Giới thiệuThông tin – Thông báoĐào tạoĐại họcĐào tạo ngắn hạnNghiên cứu Khoa họcHợp tácSinh viênHoạt động ngoại khoá
Giới thiệu >> Thông tin – Thông báo >> Đào tạo >> Đại họcĐào tạo ngắn hạnNghiên cứu Khoa học >> Hợp tác >> Sinh viên >> Menu
Trường Đại học Ngoại ngữ – Đại học Đà Nẵng khai mạc đánh giá ngoài ngành Quốc tế học theo tiêu chuẩn AUN-QA

HƯỚNG DẪN TRÌNH BÀY

BÁO CÁO SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

1. YÊU CẦU HÌNH THỨC

1.1. Định dạng Văn bản

Toàn bộ nội dung Báo cáo SVNCKH bắt buộc sử dụng font chữ Times New Roman, cỡ chữ 12 của hệ soạn thảo WinWord (*.doc, *.docx); mật độ chữ bình thường, không được nén hoặc kéo dãn khoảng cách giữa các chữ.

Đang xem: Báo cáo nghiên cứu khoa học của sinh viên

1.1.1. Trang giấy (Page Setup)

1. Khổ giấy: A4 (210 x 297 mm);

2. Lề trên (Top): 30mm;

3. Lề dưới (Bottom): 35mm;

4. Lề trái (Left): 35 mm;

5. Lề phải (Right): 25mm;

1.1.2. Kiểu chữ mặc định (Normal Style Ø Font)

1. Tên font: Times New Roman;

2. Kích cỡ: 12;

3. Kiểu chữ: thường đứng.

1.1.3. Đoạn văn bản (Paragraph)

1. Khoảng cách dòng (line spacing): 1,15line;

1.2. Báo cáo khoa học phải bao gồm các nội dung: :

1.2.1. Tóm tắt (Tóm tắt ý tưởng và nội dung báo cáo bằng tiếng Việt và tiếng Anh phải phản ánh được đầy đủ các kết quả và ý mới cơ bản của bài viết: 150 đến 200 từ; dưới mục tóm tắt tiếng Việt có “Từ khóa”, dưới mục tóm tắt tiếng Anh có “Key Words” tối thiểu 5 từ hoặc cụm từ).

1.2.2. Đặt vấn đề (Tình hình nghiên cứu trong nước và thế giới, tính thời sự của vấn đề).

1.2.3. Giải quyết vấn đề (Phương pháp nghiên cứu, phương tiện nghiên cứu, nội dung nghiên cứu đã thực hiện).

1.2.4. Kết quả nghiên cứu và Bình luận.

1.2.5. Kết luận.

1.2.6. Tài liệu tham khảo.

Báo cáo SVNCKH phải được trình bày ngắn gọn, rõ ràng, mạch lạc, sạch sẽ, không được tẩy xoá, có đánh số cho đồ thị, bảng biểu, hình vẽ và công thức.

2. SOẠN THẢO VĂN BẢN

2.1. Phần Tiêu đề:

– Đầu đề tiếng Việt được trình bày bằng chữ IN HOA, đặt ở giữa, font chữ Times New Roman, cỡ chữ 13, đậm.

– Đầu đề tiếng Anh được trình bày bằng chữ IN HOA, đặt ở giữa, font chữ Times New Roman, cỡ chữ 12, thường.

Ví dụ:

SO SÁNH TỶ SỐ CÔNG SUẤT ĐỈNH TRUNG BÌNHCỦA HỆ THỐNG FOURIER OFDM VÀ WAVELET OFDM

PEAK-TO AVERAGE POWER RATIO COMPARISONBETWEEN FOURIER OFDM SYSTEM AND WAVELET OFDM SYSTEM

2.2. Phần tác giả:

– Phần tác giả của báo cáo phải có hai phần:

+ Sinh viên thực hiện (SVTH): Tên, đơn vị(lớp, khoa, trường);

+ Giáo viên hướng dẫn: Tên, đơn vị (khoa, trường).

– Phần Tên được trình bày ở giữa, chữ đậm-nghiêng, font chữ Times New Roman, cỡ chữ 12.

– Phần đơn vị được trình bày ở giữa, chữ thường-nghiêng, font chữ Times New Roman, cỡ chữ 11.

Ví dụ:

SVTH: Nguyễn Thị A, Lê Văn B

Lớp …., Khoa ……, Trường …….., Đại học Đà Nẵng

GVHD: ThS. Phạm Văn C

Khoa ……, Trường …….., Đại học Đà Nẵng

2.3. Phần tóm tắt

– Phần tóm tắt tiếng Việt và tiếng Anh: font chữ Arial, cỡ 10, bình thường. Tên tóm tắt bằng tiếng Việt và tiếng Anh trình bày canh giữa bằng chữ IN, đậm. Nội dung phần tóm tắt phải phản ánh được đầy đủ các kết quả và ý mới cơ bản của bài viết và từ 150 đến 200 từ, dưới mục tóm tắt tiếng Việt có “Từ khóa”, dưới mục tóm tắt tiếng Anh có “Key Words” tối thiểu 5 từ hoặc cụm từ.

Ví dụ:

TÓM TẮT

Bằng các phương pháp phân tích thành phần hóa lý và phương pháp đối chứng để đánh gía chất lượng loại tro bay khai thác từ nguồn phế thải của các cơ sở công nghiệp địa phương. Dựa vào chất lượng thực tế của loại tro bay này để đề xuất hướng sử dụng chế tạo các loại bê tông đặc biệt dùng làm vật liệu trong các công trình xây dựng, như: bê tông cường độ cao, bê tông đầm lăn, bê tông nhẹ và đặc biệt nhẹ (bê tông khí – AAC, bê tông bọt), bê tông tự đầm, vữa xi măng lỏng. Đây là giải pháp rất hữu ích tạo ra các sản phẩm chất lượng cao và rất kinh tế. Đồng thời, góp phần tiêu thụ phế thải công nghiệp và xử lý ô nhiễm môi trường, phù hợp với xu thế phát triển công nghiệp hóa của đất nước.

Từ khóa: Tro bay; bê tông đặc biệt; bê tông cường độ cao; độ hoạt tính; xi măng Póoclăng; xi măng Póoclăng hỗn hợp

ABSTRACT

This study aims at evaluating the quality of local fly ash based on chemo-physical analysis and control experiment. Depending on the quality of fly ash, the efficient suggestions to the use of this material to make special concretes applied to civil engineering such as high-strength concrete, roller-compacted concrete, lightweight concrete, ultra-lightweight concrete (e.g. foamed concrete, autoclaved aerated concrete), self-compacting concrete and liquid mortar are proposed. These cement-based materials are supposed to have high quality and environment friendly products. The products will contribute to the reduction of industrial waste and they are suitable for Vietnam’s industrialization.

Key words: fly ash; special concrete; high-strength concrete; reaction index; Portland cement; Portland cement blends

2.4. Phần nội dung

2.4.1. Đề mục và tiểu mục

Tất cả các đề mục và tiểu mục phải được viết bằng chữ thường và không có các dấu kết thúc như: dấu hai chấm (“:”), dấu chấm (“.”), …

Các tiểu mục phải được trình bày và đánh số thành nhóm chữ số tự nhiên gồm nhiều nhất là ba chữ số với số thứ nhất chỉ số đề mục (ví dụ 3.1.2 chỉ tiểu mục 2 nhóm tiểu mục 1 đề mục 3).

Xem thêm: Hướng Dẫn Quốc Gia Về Đạo Đức Trong Nghiên Cứu Khoa Học, Đạo Đức Trong Nghiên Cứu Khoa Học

Tại mỗi nhóm tiểu mục phải có ít nhất hai tiểu mục, nghĩa là không thể có tiểu mục 2.1.1 mà không có tiểu mục 2.1.2 tiếp theo.

Ví dụ:

1. Đặt vấn đề

Mạng nơron nhân tạo (Artificial Neural Network: ANNs) là sự tái tạo bằng kỹ thuật những chức năng của hệ thần kinh con người với vô số các nơron được liên kết truyền thông với nhau qua mạng. Giống như con người, ANNs được học bởi kinh nghiệm, lưu những kinh nghiệm đó và sử dụng trong những tình huống phù hợp.

2. Phương pháp và thuật toán nhận dạng ký tự

2.1. Cơ sở dữ liệu

*

Cơ sở dữ liệu cho bài toán nhận dạng ký tự quang gồm 90 ký tự Latinh với các loại font khác nhau, cùng với giá trị Unicode tương ứng của chúng.

2.2 Phương pháp nhận dạng

Phương pháp nhận dạng ký tự quang bằng mạng nơron bao gồm các bước được miêu tả như trong hình 2. 2.2.1.

*

Thu nhận ảnh

Ảnh văn bản, tài liệu có thể được thu nhận bằng máy quét scanner, webcam, hoặc các thiết bị thu nhận ảnh thông dụng khác. Chuyển đổi sang dạng ảnh nhị phân.

2.2.2. Phân tích ảnh để tìm ký tự

Quá trình phân tích ảnh để tìm ký tự bao gồm các bước sau:

Ø Tách dòng ký tự ra khỏi ảnh ký tự.

Ø Tách từ riêng biệt ra khỏi dòng ký tự.

Ø Tách riêng từng ký tự ra khỏi từ.

2.4.2. Đồ thị, bảng biểu, hình vẽ và công thức

– Việc đánh số đồ thị, bảng biểu, hình vẽ và công thức phải bắt đầu từ 1 và không gắn với số của đề mục.

– Khi đề cập đến các đồ thị, bảng biểu, hình vẽ và công thức phải nêu rõ số của nó.

Ví dụ:

Được phép

Không được phép

… được nêu trong Bảng 2…

…(xem Hình 3)…

…theo công thức (1)…

… được nêu trong bảng sau: …

… xem hình bên: …

… theo công thức dưới đây:

a. Đồ thị, bảng biểu

– Mọi đồ thị, bảng biểu lấy từ các nguồn khác phải được trích dẫn đầy đủ;

– Có đánh số và ghi đầy đủ chú thích và trích nguồn (nếu có) của đồ thị, bảng biểu;

– Chú thích của đồ thị, bảng biểu phải ghi phía trên , đặt nằm giữa, chữ nghiêng, cỡ chữ 10.

– Nguồn trích dẫn của đồ thị, bảng biểu phải ghi phía dưới , đặt nằm giữa, chữ nghiêng, cỡ chữ 10.

– Nguồn được trích dẫn phải được liệt kê chính xác trong danh mục Tài liệu tham khảo.

Ví dụ:

Bảng 1. Thống kê thu nhập của các viên chức Tp. Đà Nẵng

STT

b. Hình vẽ

– Mọi hình vẽ phải rõ ràng, màu đen để có thể sao chụp lại;

– Có đánh số và ghi đầy đủ chú thích hình;

– Chú thích của hình vẽ ghi phía dưới hình, đặt nằm giữa hình, chữ nghiêng, cỡ chữ 10;

– Nếu một hình được vẽ bằng nhiều đối tượng và nhóm lại với nhau (group) thì yêu cầu phải đặt nhóm hình đó trong một Drawing Canvas, không được đặt trong một Textbox hoặc Table.

Xem thêm: Nên Học Văn Bằng 2 Đại Học Bách Khoa Tp Hcm Tuyển Sinh Đh Vb2 Chính Quy Năm 2021

c. Công thức

– Số của công thức được đặt trong dấu ngoặc tròn “(…)” và đặt sát lề phải bên phải của công thức đó.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *