Trước khi tiến hành nghiên cứu một vấn đề gì, người nghiên cứu đều phải xây dựng đề cương nghiên cứu. Đề cương nghiên cứu chính là một kế hoạch tiến hành nghiên cứu được trình bày trên văn bản, và được ví như bản thiết kế của một ngôi nhà. Chính vì vậy, muốn có được một nghiên cứu tốt thì phải xây dựng cho được một đề cương nghiên cứu tốt.

Đang xem: Xây dựng đề tài nghiên cứu khoa học

Đề cương nghiên cứu thể hiện các dự định của người nghiên cứu, mục tiêu cũng như tầm quan trọng của nghiên cứu, các bước tiến hành nghiên cứu. Đề cương nghiên cứu phải thể hiện rõ vấn đề nghiên cứu, các câu hỏi, các giả thuyết nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, các biến số nghiên cứu. Trong đề cương nghiên cứu, người nghiên cứu phải nêu rõ đối tượng nghiên cứu, các thiết kế nghiên cứu, cỡ mẫu và kỹ thuật chọn mẫu, các phương tiện sẽ áp dụng, kỹ thuật thu thập, phân tích và xử lý số liệu,…

Đề cương nghiên cứu không những giúp cho nhà nghiên cứu thực hiện nghiên cứu được tốt mà còn là cơ sở pháp lý cho việc phê duyệt và đánh giá nghiệm thu đề tài. Đề cương nghiên cứu cần phải được thông qua một hội đồng đánh giá trước khi thực hiện.

Đề cương này sẽ là bản khung nội dung, giúp cho nhà nghiên cứu kế thừa để viết báo cáo toàn văn được nhanh hơn. Tác giả chỉ phải tập trung vào phần kết quả, bàn luận và kết luận. Lập đề cương nghiên cứu càng chi tiết bao nhiêu càng tốt và dễ dàng khi ta tiến hành nghiên cứu và viết bài bấy nhiêu. Khi lập đề cương, nghiên cứu viên phải tính đến những tình huống bất trắc khi tiến hành như thời tiết, không đủ người, thiếu nguyên vật liệu, thiếu tiền, kỹ thuật,…

Nội dung một đề cương nghiên cứu bao gồm các phần sau:

‐Tên đề tài nghiên cứu

‐Đặt vấn đề

‐Tổng quan tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu

‐Vật liệu và phương pháp nghiên cứu

‐Dự kiến kết quả nghiên cứu

‐Dự kiến bàn luận

‐Dự kiến kết luận

‐Tài liệu tham khảo

‐Kế hoạch nghiên cứu

Một bản đề cương nghiên cứu khoa học cơ bản được trình bày như sau:

– Về hình thức, đề cương phải sáng sủa, rõ ràng, mạch lạc không khác gì luận văn, phải đánh máy trên giấy khổ A4 (21 × 29,7 cm), đóng thành quyển, có bìa trước, bìa sau làm bằng giấy bìa (cứng), có thể thêm bìa lót, bên ngoài cùng có thể để trần hoặc có giấy bóng kính. Gáy sách được bo gọn gàng. Sử dụng giấy trắng khổ giấy A4 theo chiều dọc. Đặt font chữ và định dạng thông thường, có thể là: tiếng Việt, Font chữ Time New Roman 13 (hệ chữ unicode), khoảng cách dòng 1,5 (line spacing) với các thông số PageSetup: Top: 2,5 cm, bottom: 2,5 cm, Left: 2.5 cm, Right: 3,5 cm. Số trang được đánh ở giữa phía trên đầu mỗi trang giấy, đánh số từ phần đặt vấn đề (theo chữ số Ả rập 1, 2, 3). Nếu có bảng biểu, hình vẽ trình bày theo chiều ngang khổ giấy thì đầu bảng là lề trái của trang, nhưng nên hạn chế trình bày theo cách này. Các hình ảnh, bảng biểu, máy móc, thiết bị được in trắng đen, cũng có thể in màu.

– Các nội dung từ trang đầu (bìa 1) cho đến trang cuối (bìa sau) được giới thiệu chi tiết sau đây.

Trang bìa

– Tên đơn vị chủ quản, ví dụ: Viện Y học bản địa Việt Nam.

– Họ và tên tác giả.

– Tên đề tài: Cần phải viết rõ ràng, ngắn gọn cụ thể, thể hiện được nghiên cứu về cái gì, ở đâu và khi nào? Phản ánh chính xác và đầy đủ nội dung nghiên cứu. Chiều dài của tên đề tài thường không quá 30 từ. Cuối tên không để dấu chấm Font chữ Time New Roman 14, đậm, viết in hoa. Tên đề tài nghiên cứu cần phải ngắn nhưng nhiều thông tin và cần phải hấp dẫn người đọc. Khi đặt tên đề tài nghiên cứu nên chọn các từ chứa đựng các thông tin khoa học và cần tránh các cụm từ như “Một số nhận xét về…”, “ Một số quan sát về…”, “Tình hình bệnh…”, “Góp phần nghiên cứu…”, “Bước đầu tìm hiểu…”, hoặc “Một điều tra về…”… Các cụm từ chung chung này không cung cấp thông tin cho bài báo và chỉ góp phần làm cho tên đề tài nghiên cứu dài thêm. Thông thường, tên đề tài nghiên cứu cần thông tin cho người đọc về chủ đề của nghiên cứu (một tình trạng sức khỏe, một bệnh, một bộ phận cơ thể, một điều kiện,…), bản chất của nghiên cứu (điều tra, bệnh chứng, can thiệp,…), đối tượng nghiên cứu (người lớn, trẻ em, bệnh nhân, cộng đồng, cây thuốc, sản phẩm hỗ trợ chức năng, mỹ phẩm,…), và có thể là một chút về kết quả (lợi ích, thất bại).

– Dòng cuối trang bìa ghi vào giữa: tháng, địa danh và năm viết đề cương này

– Các bìa đều không đánh dấu trang. Cần học cách ghép các trang phụ trợ vào liền mạch với các trang nội dung, mà không bị hiện đánh số trang (nghĩa là cho tất cả vào 1 file – để thuận tiện trao đổi hay vận chuyển) – các bạn phải chọn chức năng Page Layout có sẵn trong phần mềm word.

Trang bìa lót

Giống như trang bìa 1, và thêm một số thông tin như đề tài cấp nào, mã số,…

Trang mục lục: có thể có hoặc không và theo những hướng dẫn riêng.

Trang danh mục các chữ viết tắt: có thể có hoặc không và theo hướng dẫn riêng.

ĐẶT VẤN ĐỀ

Chữ in hoa, đậm, không đánh số thứ tự, không đánh dấu chấm cuối dòng.

Mục đích của phần đặt vấn đề là để trả lời cho câu hỏi tại sao lại nghiên cứu vấn đề này. Để làm rõ cho câu trả lời này, phần đặt vấn đề thường có cấu trúc như sau:

Đoạn đầu của phần đặt vấn đề nên trình bày một cách khái quát về chủ đề. Nó tương đương với việc tóm lược các hiểu biết với nghĩa đen của thuật ngữ này dành cho các độc giả không biết về chủ đề nghiên cứu.

Đoạn thứ hai của phần đặt vấn đề phải tập trung vào yếu tố riêng biệt được đề cập tới trong công trình nghiên cứu bằng cách giải thích vấn đề mà nó đặt ra: các kết quả trái ngược với các công trình đã đăng, vấn đề chưa được ai đề cập đến, sử dụng những biện pháp chẩn đoán hay điều trị cải tiến,… Có thể mô tả đầy đủ bản chất của vấn đề nghiên cứu, tầm cỡ của vấn đề, sự phân bố và mức độ trầm trọng của vấn đề (ai chịu ảnh hưởng? ở đâu? từ bao giờ? hậu quả của nó như thế nào?…).

Đoạn thứ ba nêu gọn trong một hay hai câu mục đích của công trình: ví dụ làm sáng tỏ một mặt còn tranh cãi của vấn đề, bổ khuyết một lỗ hổng trong kiến thức hay thử nghiệm một giả thuyết. Phần thứ 3 này có thể bắt đầu bằng những câu như “mục đích đề tài của chúng tôi là…” hay “Mục tiêu nghiên cứu của chúng tôi là…” Nếu phần đặt vấn đề được viết tốt, câu này phải là kết quả hợp lý của những phần trước đó. Với tác giả, nó là cọc tiêu của cả công trình.

Phần đặt vấn đề cần làm cho độc giả hiểu tại sao công trình được thực hiện và mục đích của nó là gì, mục tiêu cụ thể là gì.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu của một nghiên cứu là phần tóm tắt nhất về những gì nghiên cứu mong muốn đạt được. Xây dựng mục tiêu nghiên cứu sẽ giúp cho nhà nghiên cứu xác định trọng tâm cho nghiên cứu, tránh thu thập những thông tin không cần thiết cho việc tìm hiểu và giải quyết vấn đề mà nhà nghiên cứu đã đặt ra và tổ chức nghiên cứu theo những phần cụ thể, rõ ràng. Mục tiêu nghiên cứu cần đề cập đến tất cả các khía cạnh của vấn đề nghiên cứu. Các thuật ngữ trong mục tiêu cần rõ ràng, cụ thể, chỉ rõ làm gì, ở đâu và để làm gì. Cần sử dụng các động từ hành động trong mục tiêu nghiên cứu như: xác định, so sánh, mô tả, phân tích, đánh giá,… tránh dùng các động từ chung chung như: tìm hiểu, nêu, nghiên cứu,…

Mục tiêu của nghiên cứu có thể được chia thành 1, 2 hoặc 3 phần. Các mục tiêu cần đánh theo số thứ tự chứ không gạch đầu dòng. Cuối một mục tiêu là dấu (;) và cuối các mục tiêu là dấu (.).

Xem thêm: Đề Cương Ôn Tập Học Kì 1 Môn Khoa Học Lớp 5 Năm 2019, Đề Cương Khoa Học Kì 1 Lớp 5

Chương 1. TỔNG QUAN

Tùy theo vấn đề nghiên cứu mà có tổng quan khác nhau. Có thể sử dụng cấu trúc như sau:

2.1. Thông tin chung liên quan vấn đề nghiên cứu.

2.2. Trình bày các thông tin, số liệu về vấn đề sức khoẻ/liên quan sức khoẻ cần giải quyết. Thông thường các thông tin sắp xếp theo thứ tự: tình hình thế giới, Việt Nam, tỉnh/ thành phố, địa phương nơi tiến hành nghiên cứu.

2.3. Đề cập các nghiên cứu trong và ngoài nước đã tham khảo, phương pháp, kết quả, hạn chế (nêu rõ những gì đã được giải quyết, những gì còn tồn tại).

2.4. Nêu rõ nghiên cứu này nhằm giải quyết vấn đề gì.

Chương 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Cần trình bày theo thứ tự và nội dung sau:

2.1. Đối tượng nghiên cứu: xác định rõ đối tượng nghiên cứu, tiêu chuẩn lựa chọn, tiêu chuẩn không lựa chọn.

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: nêu cụ thể thời gian từ tháng năm bắt đầu đến tháng năm kết thúc. Địa điểm bao gồm tên đơn vị, xã/phường, huyện, tỉnh,…

2.3. Phương pháp nghiên cứu

Nêu sử dụng (thiết kế) phương pháp nghiên cứu định lượng, định tính, hay cả hai, hay sử dụng số liệu thứ cấp, nghiên cứu bệnh chứng, mô tả hay phân tích, điều tra đánh giá, thống kê học, phương pháp lý luận (Quy nạp, suy diễn, phân tích, tổng hợp) v.v.

Trình bày phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu ngẫu nhiên đơn, hay mẫu ngẫu nhiên hệ thống, mẫu cụm, mẫu phân tầng, chọn mẫu một giai đoạn hay nhiều giai đoạn v.v. Tính toán cỡ mẫu cần thiết và tối ưu phù hợp với mục tiêu của đề tài. Mô tả chi tiết cách thức chọn mẫu. Phương pháp đơn giản là chọn mẫu chủ đích với cỡ mẫu thuận tiện.

2.4. Các tiêu chuẩn và chỉ tiêu nghiên cứu: nêu các khái niệm, thước đo, tiêu chuẩn đánh giá (nếu có). Có thể trình bày phần biến số nghiên cứu thành bảng, gồm mục tiêu cụ thể, tên biến số, định nghĩa biến, phân loại, phương pháp thu thập. Đối chiếu với mục tiêu để đảm bảo đủ các biến số đáp ứng được mục tiêu nghiên cứu. Các biến số sẽ là căn cứ để phát triển các phiếu hỏi và các bảng trống trong kế hoạch phân tích số liệu.

2.5. Phương pháp thu thập số liệu: khám hỏi, ghi chép vào bệnh án nghiên cứu, phỏng vấn hay tự điền, quan sát, thảo luận nhóm, sử dụng hồ sơ/báo cáo/tài liệu có sẵn (lập bảng sẵn để điền số liệu tổng hợp vào), v.v.

2.6. Xử lý số liệu: làm sạch số liệu như thế nào, sử dụng phần mềm nào để nhập số liệu, phân tích.

2.7. Đạo đức nghiên cứu: còn khá mới, có nơi chưa yêu cầu. Nêu những quyền của đối tượng nghiên cứu được đảm bảo như thế nào, nghiên cứu không vi phạm đạo đức. Nghiên cứu trung thực, khách quan.

Chương 3. DỰ KIẾN KẾT QUẢ

Các kết quả dự kiến đạt được theo từng mục tiêu. Lập các bảng trống cho kết quả dự kiến của nghiên cứu. Các bảng trống này có tiêu đề, các hàng cột nêu rõ chỉ tiêu, biến số nghiên cứu. Nêu các kỹ thuật thống kê sử dụng trong khi phân tích số liệu.

Chương 4. DỰ KIẾN BÀN LUẬN

Bàn luận dự kiến theo từng mục tiêu nghiên cứu.

Dự kiến kết luận và kiến nghị

– Kết luận dự kiến theo kết quả của mục tiêu nghiên cứu.

– Kiến nghị được rút ra từ kết quả nghiên cứu.

Kế hoạch nghiên cứu và kinh phí

– Kế hoạch nghiên cứu: bao gồm nội dung hoạt động, thời gian thực hiện, người thực hiện, người giám sát, kết quả dự kiến.

Xem thêm: Khóa Học Pha Chế Tphcm – Khóa Học Pha Chế Đặc Biệt

– Nguồn kinh phí nghiên cứu.

Tài liệu tham khảo: gồm a/ Tài liệu tiếng Việt, b/ Tài liệu tiếng Anh Pháp, Nga .v.v. (nếu có)

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *