Tham khảo luận văn – đề án “tiểu luận : phương pháp nghiên cứu khoa học và phương pháp luận nghiên cứu khoa học”, luận văn – báo cáo, khoa học xã hội phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Đang xem: Tiểu luận phương pháp luận nghiên cứu khoa học

BỘ GIAO DUC VÀ ĐAO TAO ́ ̣ ̀ ̣ TRƯỜNG ĐẠI HỌC … KHOA …  ……….., tháng … năm ……..MỤC LỤCLời nói đầu…………………………………….. …………………. ………………………….. 2I. Phương pháp nghiên cứu khoa học và phương pháp luận nghiên cứu khoa học 31. Phương pháp nghiên cứu khoa học……………………………………… ………………………… 3 a. Khái niệm…………………………………….. ………………………………………….. …………………. 3 b. Đặc điểm của phương pháp nghiên cứu khoa học……………………………………… ….. 42. Phương pháp luận nghiên cứu khoa học……………………………………… ………………… 63. Phân loại phương pháp……………………………………… …………………………………………. 7 a. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm…………………………………… …………………….. 7 b. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết…………………………………… ………………………….. 9II. Một số phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể……………………………………… ….. 101. Phương pháp phân tích và tổng hợp……………………………………… ……………………… 102. Phương pháp quy nạp và diễn giải…………………………………….. …………………………. 123. Phương pháp lịch sử và phương pháp lôgíc……………………………………. …………….. 13a. Phương pháp lịch sử ………………………………………….. ……………………………………….. 13b. Phương pháp lôgíc……………………………………. ………………………………………….. …….. 15c. Tính thống nhất giữa phương pháp lịch sử và phương pháp lôgíc………………….. 17Kế luận…………………………………….. ………………………………………….. ……………………………… 19Tài liệu tham khảo…………………………………….. ………………………………………….. ……………… 20 LỜI NÓI ĐẦU Chúng ta đang sống trong một kỷ nguyên mà mọi thành tựu khoa h ọc và công ngh ệđều xuất hiện một cách hết sức mau lẹ và cũng được đổi mới một cách cực kỳ nhanh chóng.Ngày nay nghiên cứu khoa học là một trong những hoạt động có tốc độ phát triển nhanh nhấtthời đại. Bộ máy nghiên cứu khoa học đã trở thành kh ổng lồ, nó đang nghiên c ứu t ất c ả cácgóc cạnh của thế giới. Các thành tựu nghiên cứu khoa học đã được ứng dụng vào mọi lĩnhvực của cuộc sống. Khoa học đã làm đảo lộn nhiều quan niệm truy ền th ống, nó làm cho s ứcsản xuất xã hội tăng lên hàng trăm lần so với vài thập niên gần đây. Về phần mình, bản thân khoa học càng cần được nghiên cứu m ột cách khoa h ọc. M ộtmặt, phải tổng kết thực tiễn nghiên cứu khoa h ọc để khái quát nh ững lý thuy ết v ề quá trìnhsáng tạo khoa học; mặt khác, phải tìm ra được các biện pháp t ổ ch ức, qu ản lý và nghiên c ứukhoa học tốt hơn làm cho bộ máy khoa học vốn đã mạnh, lại phát triển mạnh hơn và đi đúngquỹ đạo hơn. Có lẽ không phải ngẫu nhiên, nhà tương lai h ọc Thierry Gaudin đã đ ưa ra m ộtthông điệp khẩn thiết: “ Hãy học phương pháp chứ đừng học dữ liệu!”. Sự phát triển của khoa học hiện đại không những đem lại cho con ng ười nh ững hi ểubiết sâu sắc về thế giới, mà còn đem lại cho con người cả những hiểu bi ết v ề ph ương phápnhận thức thế giới. Chính vì vậy mà phương pháp và ph ương pháp lu ận nghiên c ứu khoahọc đã gắn liền với hoạt động có ý thức của con người, là một trong nh ững y ếu tố quy ếtđịnh sự thành công của hoạt động nhận thức và cải tạo th ế giới.Và cũng chính vì v ậy màhiện nay việc nghiên cứu phương pháp và phương pháp luận nghiên cứu khoa h ọc ngày càngtrở nên cần thiết nhằm giúp cho công tác nghiên cứu khoa học đ ạt hiệu qu ả h ơn, phát tri ểnmạnh mẽ hơn. Đó cũng chính là vấn đề tôi xin được trình bày trong bài vi ết này: “ Phươngpháp nghiên cứu khoa học và phương pháp luận nghiên cứu khoa học.”I. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊNCỨU KHOA HỌC1. Phương pháp nghiên cứu khoa họca. Khái niệm Trước hết để hiểu được thế nào là phương pháp nghiên cứu khoa h ọc, các khái ni ệm,các đặc điểm của phương pháp nghiên cứu khoa h ọc, chúng ta c ần ph ải hi ểu đ ược kháiniệm khoa học là gì? Khoa học là một khái niệm có nội hàm phức tạp, tùy theo mục đích nghiên c ứu vàcách tiếp cận ta có thể phân tích ở nhiều khía cạnh khác nhau. ở mức độ chung nh ất, khoahọc được hiểu như sau: Khoa học là hệ thống tri thức được rút ra từ hoạt động thực tiễn vàđược chứng minh, khẳng định bằng các phương pháp nghiên cứu khoa học. Từ hiểu biết trên đây về khoa học ta thấy rõ ràng rằng ph ương pháp là ph ạm trù trungtâm của phương pháp luận nghiên cứu khoa học. Vậy phương pháp nghiên cứu khoa h ọc làgì?Phương pháp không chỉ là vấn đề lý luận mà còn là vấn đ ề có ý nghĩa th ực ti ễn to l ớn, b ởivì chính phương pháp góp phần quyết định thành công của mọi quá trình nghiên cứu khoahọc.Phương pháp là công cụ, giải pháp, cách thức, thủ pháp, con đ ường, bí quy ết, quy trìnhcông nghệ để chúng ta thực hiện công việc nghiên cứu khoa học. Bản chất của nghiên cứukhoa học là từ những hiện tượng chúng ta cảm nhận được để tìm ra các quy lu ật c ủa cáchiện tượng đó. Nhưng bản chất bao giờ cũng nằm sâu trong nhiều tầng hiện tượng, vì v ậyđể nhận ra được bản chất nằm sâu trong nhiều tầng hiện tượng và nhận ra được quy luậtvận động của chúng đòi hỏi chúng ta phải có phương pháp nghiên cứu khoa h ọc. Như vậyphương pháp chính là sản phẩm của sự nhận thức đúng quy lu ật c ủa đ ối t ượng nghiên c ứu.Đến lượt mình, phương pháp là công cụ có hiệu quả để tiếp tục nhận thức sâu h ơn và cảitạo tốt hơn đối tượng đó. Trong thực tế cuộc sống của chúng ta ng ười thành công là ng ườibiết sử dụng phương pháp.Như vậy, bản chất của phương pháp nghiên cứu khoa học chính là việc con ng ười s ử d ụngmột cách có ý thức các quy luật vận động của đối tượng như một phương tiện để khám pháchính đối tượng đó. Phương pháp nghiên cứu chính là con đường dẫn nhà khoa học đạt tớimục đích sáng tạo. Trên đây là những khái niệmvề phương pháp nghiên cứu khoa h ọc. Để có đ ược s ựhiểu biết sâu sắc hơn và cái nhìn toàn diện h ơn về ph ương pháp nghiên c ứu khoa h ọc chúngta cần đi sâu tìm hiểu những đặc điểm của phương pháp nghiên cứu khoa học. b. Đặc điểm của phương pháp nghiên cứu khoa học Phương pháp bao giờ cũng là cách làm việc của chủ thể nhằm vào các đối tượng cụthể, ở đây có hai điều chú ý là: chủ thể và đối tượng.Ph ương pháp là cách làm vi ệc c ủa ch ủthể, cho nên nó gắn chặt với chủ thể và như vậy phương pháp có mặt chủ quan. Mặt ch ủquan của phương pháp chính là năng lực nhận thức, kinh nghiệm hoạt động sáng t ạo củachủ thể, thể hiện trong việc ý thức được các quy luật vận động của đối tượng và sử dụngchúng để khám phá chính đối tượng. Phương pháp là cách làm việc của chủ thể và bao giờ cũng xuất phát t ừ đ ặc đi ểm c ủađối tượng, phương pháp gắn chặt với đối tượng, và như vậy ph ương pháp có mặt kháchquan. Mặt khách quan quy định việc chọn cách này hay cách kia trong ho ạt đ ộng c ủa ch ủthể. Đặc điểm của đối tượng chỉ dẫn cách chọn phương pháp làm việc, Trong nghiên cứukhoa học cái chủ quan phải tuân thủ cái khách quan. Các quy lu ật khách quan t ự chúng ch ưaphải là phương pháp, nhưng nhờ có chúng mà ta phát hiện ra phương pháp. Ý th ức v ề s ựsáng tạo của con người phải tiếp cận được các quy luật khách quan của thế giới. Phương pháp có tính mục đích vì hoạt động của con người đều có mục đích, m ục đíchnghiên cứu các đề tài nghiên cứu khoa học chỉ đạo việc tìm tòi và l ựa ch ọn ph ương phápnghiên cứu và ngược lại nếu lựa chọn phương pháp chính xác, phù h ợp s ẽ làm cho m ục đíchnghiên cứu đạt tới nhanh hơn, và đôi khi vượt qua cả yêu cầu mà mục đích đã dự ki ến banđầu.Phương pháp nghiên cứu gắn chặt với nội dung của các vấn đề cần nghiên c ứu. Ph ươngpháp là hình thức vận động của nội dung. Nội dung công việc quy định phương pháp làmviệc. Trong mỗi đề tài khoa học đều có phương pháp cụ thể, trong mỗi ngành khoa học cómột hệ thống phương pháp đặc trưng. Phương pháp nghiên cứu khoa học có một cấu trúc đặc biệt đó là m ột h ệ th ống cácthao tác được sắp xếp theo một chương trình tối ưu. Sự thành công nhanh chóng hay khôngcủa một hoạt động nghiên cứu chính là phát hiện được hay không lôgíc tối ưu của các thaotác hoạt động và sử dụng nó một cách có ý thức. Phương pháp nghiên cứu khoa học luôn cần có các công cụ h ỗ trợ, c ần có các ph ươngtiện kỹ thuật hiện đại với độ chính xác cao. Phương tiện và ph ương pháp là hai ph ạm trùkhác nhau nhưng chúng lại gắn bó chặt chẽ với nhau căn cứ vào đối t ượng nghiên cứu mà tachọn phương pháp nghiên cứu, theo yêu cầu của phương pháp nghiên cứu mà ch ọn cácphương tiện phù hợp, nhiều khi còn cần phải tạo ra các công cụ đặc biệt để nghiên cứu mộtđối tượng nào đó. Chính các phương tiện kỹ thuật hiện đại đảm bảo cho quá trình nghiêncứu đạt tới độ chính xác cao. 2. Phương pháp luận nghiên cứu khoa học Trong nghiên cứu khoa học phương pháp và phương pháp luận là hai khái niệm gầnnhau nhưng không đồng nhất. Phương pháp luận là hệ thống các nguyên lý, quanđiểm(trước hết là những nguyên lý, quan điểm liên quan đến thế giới quan) làm cơ sở, cótác dụng chỉ đạo, xây dựng các phương pháp, xác định phạm vi, khả năng áp dụng cácphương pháp và định hướng cho việc nghiên cứu tìm tòi cũng như việc lựa chọn, vận d ụngphương pháp. Nói cách khác thì phương pháp luận chính là lý luận về phương pháp baohàm hệ thống các phương pháp, thế giới quan và nhân sinh quan của người sử dụngphương pháp và các nguyên tắc để giải quyết các vấn đề đã đặt ra. Các quan điểm phương pháp luận nghiên cứu khoa học có tính lý lu ận cho nên th ườngmang màu sắc triết học, tuy nhiên nó không đồng nhất với triết học( nh ư th ế gi ới quan) đ ểtiếp cận và nhận thức thế giới. Phương pháp luận được chia thành phương pháp bộ môn – lý luận về phương phápđược sử dụng trong một bộ môn khoa học và phương pháp luận chung cho các khoa học.Phương pháp luận chung nhất, phổ biến cho hoạt động nghiên cứu khoa h ọc là tri ết h ọc.Triết học Mác-Lênin là phương pháp luận đáp ứng những đòi hỏi của nhận thức khoa h ọchiện đại cũng như hoạt động cải tạo và xây dựng thế giới mới. Những phương pháp nghiên cứu khoa học riêng gắn liền với t ừng b ộ môn khoahọc( toán học, vật lý học, sinh vật học, kinh tế học v.v…). Do vậy những phương pháp riêngnày sẽ được làm sáng tỏ khi nghiên cứu những môn học tương ứng.Dựa trên những đặc điểm cơ bản của phương pháp và phương pháp luận nghiên cứu khoahọc, chúng ta đi vào việc phân loại các phương pháp. 3. Phân loại phương pháp Căn cứ vào mức độ cụ thể của phương pháp, các phương pháp nghiên cứu chungtrước hết được phân chia thành hai loại: Các phương pháp tổng quát và các phương phápnghiên cứu cụ thể. Có nhiều phương pháp nghiên cứu tổng quát ( khái quát, trừu tượng) khác nhau. Căncứ vào đặc điểm của quá trình tư duy, phương pháp tổng quát được chia thành các ph ươngpháp như : phân tích, tổng hợp, quy nạp, diễn giải, lôgic-lịch sử, hệ thống-c ấu trúc…Nếu căn cứ vào cách tiếp cận đối tượng nghiên cứu, sự khác nhau của nh ững lao động cụthể trong nghiên cứu khoa học, phương pháp tổng quát được chia thành loại phương phápnghiên cứu thực nghiệm và loại phương pháp nghiên cứu lý thuyết. a. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm Loại phương pháp này bao gồm các phương pháp quan sát, thí nghiệm th ực nghi ệm.Quan sát là phương pháp nghiên cứu để xác định các thuộc tính và quan h ệ c ủa s ự v ật, hi ệntượng riêng lẻ xét trong điều kiện tự nhiên vốn có của nó nhờ khả năng thụ cảm của cácgiác quan, khả năng phân tích tổng hợp, khái quát trìu tượng hoá. Thực nghiệm, thí nghiệm là việc người nghiên cứu khoa học sử dụng các phương tiệnvật chất tác động lên đối tượng nghiên cứu nhằm kiểm chứng các giả thiết, lý thuy ết khoahọc, chính xác hoá, bổ sung chỉnh lý các phỏng đoán giả thiết ban đầu tức là để xây dựng cácgiả thiết, lý thuyết khoa học mới. Thí nghiệm, thực nghiệm bao giờ cũng được tiến hành theo sự ch ỉ đ ạo c ủa m ột ýtưởng khoa học nào đấy. Như vậy để tiến hành thí nghiệm, thực nghiệm phải có tri th ứckhoa học và điều kiện vật chất. Phương pháp thực nghiệm được áp dụng khá phổ biến trong các ngành khoa h ọc tựnhiên kỹ thuật-công nghệ- là những ngành khoa học có khả năng định lượng chính xác.Trong những lĩnh vực này, sự phát triển của khoa học kỹ thuật còn cho phép t ạo ra nh ữngmôi trường nhân tạo, khác với môi trường bình thường để nghiên c ứu sự v ận đ ộng bi ến đ ổicủa đố i tượng.Các ngành khoa học xã hội là lĩnh vực khó có khả năng tiến hành các thí nghiệm khoa học, ápdụng phương pháp thử nghiệm. Song thực tiễn là tiêu chuẩn c ủa chân lý. M ọi khái quát, trìutượng, mọi lý thuyết nếu không được thực tiễn chấp nh ận đều không có ch ỗ đ ứng trongkhoa học. Ở đây quan sát, tổng kết thực tiễn người nghiên cứu khoa h ọc có kh ả năng nh ậnthức nhanh hơn con đường do lịch sử tự vạch ra.

Xem thêm: Đề Tài Nghiên Cứu Khoa Học Đại Học Cần Thơ Năm 2020, Tạp Chí Khoa Học Đại Học Cần Thơ

Xem thêm: Bộ Phận Đào Tạo Sau Đại Học Bách Khoa Hà Nội, Đào Tạo Sau Đại Học

Trong những phạm vi nhất định, người ta cũng có thể tiến hành các thí nghi ệm xã h ộihọc. Ở đây cần lưu ý rằng tính toán xã hội của khoa h ọc xã h ội đòi h ỏi nh ững ph ương ti ện,điều kiện vật chất, môi trường thử nghiệm phải là những điều kiện ph ổ biến ( đã có trongtoàn xã hội, hoặc chắc chắn được tạo ra trong toàn xã hội).Trong phương pháp nghiên cứu thực nghiệm, nhiều trường h ợp người ta còn s ử dungphương pháp mô hình hoá mà đối tượng nghiên cứu không cho phép quan sát th ực nghi ệmtrực tiếp. Cơ sở để áp dụng phương pháp mô hình hoá là sự giống nhau về các đặc đi ểm,chức năng, tính chất đã được xác lập vững chắc giữa các sự vật hiện tượng, quá trình xảy ratrong tự nhiên xã hội, tư duy. Dựa trên cơ sở này, từ những kết quả nghiên cứu đối v ới môhình người ta rút ra những kết luận khoa học về đối tượng cần nghiên cứu. Trong nghiên cứu thực nghiệm người ta cũng còn vận dụng cả các ph ương pháp phântích tổng hợp, quy nạp-diễn giải và lôgíc-lịch sử. b. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết Loại phương pháp nghiên cứu lý thuyết bao gồm các phương pháp khái quát, trìutượng hoá, diễn dịch, quy nạp, phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, v.v…Loại phương pháp lý thuyết được dùng cho tất cả các ngành khoa h ọc. Khác v ới nghiên c ứuthực nghiệm phải sử dụng các yếu tố, điều kiện vật chất tác động vào đ ối t ượng nghiêncứu, trong nghiên cứu lý thuyết quá trình tìm kiếm phát hiện diễn ra thông qua t ư duy trìutượng, sử dụng các phương tiện ngôn ngữ, chữ viết, v.v…Do vậy loại phương pháp này giữmột vị trí rất cơ bản trong nghiên cứu khoa học xã hội- nhân văn. Điểm xuất phát của nghiên cứu thực nghiệm là quan sát thực ti ễn, quan sát s ự v ậnđộng của đối tượng nghiên cứu. Trong nghiên cứu lý thuyết, nền tảng và điểm xuất phát củaquá trình nghiên cứu là tri thức lý luận( các quan điểm, các lý thuyết). Do vậy việc nắmvững hệ thống lý luận nền tảng đóng vai trò rất quy ết định trong lo ại ph ương pháp này.Nắm vững lý thuyết nền là cơ sở hình thành định h ướng trong nghiên c ứu hình thành cáctrường học. phái khoaHọc thuyết Mác-Lênin là hệ thống lý luận nền tảng đối với toàn bộ khoa h ọc xã h ội ở n ướcta. Người nghiên cứu khoa học xã hội do vậy phải được trang bị vững ch ắc lý lu ận Mác-Lênin là cơ sở cho toàn bộ quá trình sáng tạo phát triển tiếp theo. Tri thức khoa học là tri thức chung, tài sản chung của nhân lo ại. B ất c ứ lý thuy ết nàonếu được thực tiễn chấp nhận, đều có hạt nhân khoa học, h ợp lý c ủa nó. Bên c ạnh vi ệcnắm vững học thuyết Mác-Lênin làm điểm xuất phát, nền tảng, ng ười nghiên c ứu khoa h ọcxã hội ở ta còn phải tiếp thu được các lý luận, học thuy ết khác. Ti ếp thu các lý lu ận, h ọcthuyết khác vừa để tiếp thu được những khía cạnh hợp lý, khoa h ọc, tức là nh ững tinh hoatrong kho tàng tri thức nhân loại, giúp cho mình tiếp tục phát triển lý luận Mác-Lênin, vừa đểnhìn thấy những khiếm khuyết bất cập của các lý luận ấy, góp phần vào cuộc đấu tranh bảovệ chủ nghĩa Mác-Lênin. Cần lưu ý rằng nếu không nắm vững lý lu ận n ền t ảng là h ọcthuyết Mác-Lênin, người nghiên cứu khoa học rất khó khăn trong việc tìm ra cái đúng, cái saicủa các lý luận khác. Đó là một nguyên nhân gây ra tình tr ạng r ối lo ạn trong lĩnh v ực t ưtưởng lý luận khi chuyển sang kinh tế thị trường mở cửa ở nước ta hiện nay. Nếu như các quy luật tự nhiên tồn tại một cách lâu dài, thì các quy lu ật xã h ội t ồn t ại,vận động trên những điều kiện xã hội nhất định. Thoát ly tính l ịch s ử c ụ th ể luôn là m ộtnguy cơ dẫn phương pháp lý thuyết trong nghiên cứu khoa h ọc xã h ội r ơi vào tình tr ạng duytâm, siêu hình, bám giữ lấy những nguyên lý, công th ức lỗi th ời l ạc h ậu tr ở thành giáo đi ềukinh viện, kìm hãm khoa học. Trong phương pháp lý thuyết do đặc tính của quá trình sáng tạo khoa học diễn ra thôngqua tư duy trìu tượng, suy luận, khái quát hoá, lại không được thực tiễn kiểm chứng ngay,mà phải trải qua một thời gian khá dài đúng sai mới sáng tỏ. Đi ều đó d ễ dẫn ng ười làm khoahọc phạm vào sai lầm chủ quan duy ý chí, tự biện. Coi trọng phương pháp lý thuyết trong nghiên cứu khoa h ọc xã h ội, ng ười làm khoahọc cần chú ý kết hợp phương pháp này với phương pháp quan sát, tổng kết th ực ti ễn.S ựkết hợp này là yếu tố bổ sung, giúp người nghiên cứu khoa h ọc tránh được những h ạn ch ếdo phương pháp lý thuyết đưa lại. II. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỤ THỂ 1. Phương pháp phân tích và tổng hợp Phân tích trước hết là phân chia cái toàn thể của đối tượng nghiên c ứu thành nh ững b ộphận, những mặt, những yếu tố cấu thành giản đơn hơn để nghiên cứu, phát hiện ra t ừngthuộc tính và bản chất của từng yếu tố đó, và t ừ đó giúp chúng ta hi ểu đ ược đ ối t ượngnghiên cứu một cách mạch lạc hơn, hiểu được cái chung ph ức tạp từ những y ếu t ố bộ ph ậnấy.Khi chúng ta đứng trước một đối tượng nghiên cứu, chúng ta c ảm giác đ ược nhi ều hi ệntượng đan xen nhau, chồng chéo nhau làm lu mờ bản chất c ủa nó.V ậy mu ốn hi ểu đ ược b ảnchất của một đối tượng nghiên cứu chúng ta cần phải phân chia nó theo c ấp b ậc.Nhiệm vụ của phân tích là thông qua cái riêng để tìm ra đ ược cái chung, thông qua hi ệntượng để tìm ra bản chất, thông qua cái đặc thù để tìm ra cái phổ biến. Khi phân chia đối tượng nghiên cứu cần phải: + Xác định tiêu thức để phân chia. + Chọn điểm xuất phát để nghiên cứu. + Xuất phát từ mục đích nghiên cứu để tìm thuộc tính riêng và chung. Bước tiếp theo của phân tích là tổng hợp. Tổng hợp là quá trình ng ược với quá trìnhphân tích, nhưng lại hỗ trợ cho quá trình phân tích để tìm ra cái chung cái khái quát. Từ những kết quả nghiên cứu từng mặt, phải tổng hợp lại để có nhận thức đầy đủ,đúng đắn cái chung, tìm ra được bản chất, quy luật vận động c ủa đ ối tượng nghiên c ứu.Phân tích và tổng hợp là hai phương pháp gắn bó ch ặt chẽ quy định và b ổ sung cho nhautrong nghiên cứu, và có cơ sở khách quan trong cấu tạo, trong tính quy lu ật c ủa b ản thân s ựvật. Trong phân tích, việc xây dựng một cách đúng đắn tiêu thức phân loại làm cơ sở khoahọc hình thành đối tượng nghiên cứu bộ phận ấy, có ý nghĩa rất quan trọng. Trong nghiêncứu tổng hợp vai trò quan trọng thuộc về khả năng liên kết các kết quả cụ thể( có lúc ngượcnhau) từ sự phân tích, khả năng trìu tượng, khái quát nắm bắt đ ược m ặt đ ịnh tính t ừ r ấtnhiều khía cạnh định lượng khác nhau. Với các ngành khoa học tự nhiên, kỹ thuật do tính chính xác quy định, mặt phân tíchđịnh lượng có vai trò khá quyết định kết quả nghiên cứu. Quá trình tổng h ợp, đ ịnh tính ở đâyhoặc giả là những phán đoán, dự báo thiên tai, chỉ đạo cả quá trình nghiên cứu, hoặc giả lànhững kết luận rút ra từ phân tích định lượng.Trong các ngành khoa học xã h ội- nhân văn, s ựhạn chế độ chính xác trong phân tích định lượng làm cho kết quả nghiên c ứu l ệ thu ộc r ấtnhiều vào tổng hợp, định tính. Song chính đặc điểm này dễ làm cho kết quả nghiên cứu b ịsai lệch do những sai lầm chủ quan duy ý chí. 2. Phương pháp quy nạp và diễn giải Phương pháp quy nạp là phương pháp đi từ những hiện tượng riêng lẻ, rời rạc, độclập ngẫu nhiên rồi liên kết các hiện tượng ấy với nhau để tìm ra b ản ch ất c ủa m ột đ ốitượng nào đó. Từ những kinh nghiệm, hiểu biết các sự vật riêng lẻ người ta t ổng k ết quy n ạp thànhnhững nguyên lý chung. Cơ sở khách quan của phương pháp quy nạp là sự lặp lại của mộtsố hiện tượng này hay hiện tượng khác do chỗ cái chung tồn tại, biểu hi ện thông qua cáiriêng. Nếu như phương pháp phân tích-tổng hợp đi tìm mối quan hệ giữa hình th ức và n ộidung thì phương pháp quy nạp đi sâu vào mối quan hệ giữa bản ch ất và hi ện t ượng. M ộthiện tượng bộc lộ nhiều bản chất. Nhiệm vụ của khoa h ọc là thông qua hi ện t ượng đ ể tìmra bản chất, cuối cùng đưa ra giải pháp. Phương pháp quy nạp đóng một vai trò quan trọngtrong việc phát hiện ra các quy luật, rút ra từ những kết luận tổng quát đưa ra các giả thuyết. Trong nghiên cứu khoa học, người ta còn có thể xuất phát từ nh ững giả thuy ết hay t ừnhững nguyên lý chung để đi sâu nghiên cứu nh ững hiện tượng c ụ th ể nh ờ v ậy mà có nh ậnthức sâu sắc hơn từng đối tượng nghiên cứu. Phương pháp diễn giải ngược lại với phương pháp quy nạp. Đó là phương pháp đi từcái bản chất, nguyên tắc, nguyên lý đã được thừa nhận để tìm ra các hiện tượng, các biểuhiện, cái trùng hợp cụ thể trong sự vận động của đối tượng. Phương pháp diễn giải nhờ vậy có ý nghĩa rất quan trọng trong những bộ môn khoahọc thiên về nghiên cứu lý thuyết, ở đây người ta đưa ra những ti ền đ ề, gi ả thuy ết, và b ằngnhững suy diễn lôgic để rút ra những kết luận, định lý, công thức. Quy nạp và diễn giải là hai phương pháp nghiên cứu theo chi ều ng ược nhau song liênhệ chặt chẽ và bổ sung cho nhau trong mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng. Nh ờ cónhững kết quả nghiên cứu theo phương pháp quy nạp trước đó mà việc nghiên cứu có thểtiếp tục, phát triển theo phương pháp diễn giải. Ph ương pháp diễn gi ải, do v ậy m ở r ộng giátrị của những kết luận quy nạp vào việc nghiên cứu đối tượng. 3. Phương pháp lịch sử và phương pháp lôgíc Phương pháp lịch sử và phương pháp lôgíc là hai mặt biểu hiện của phương pháp biệnchứng mácxít . Tính thống nhất và tính khác biệt của nó cũng bắt nguồn từ tính thống nh ấtvà tính khác biệt của hai phạm trù lịch sử và lôgíc. a. Phương pháp lịch sử Các đối tượng nghiên cứu( sự vật, hiện tượng) đều luôn biến đổi, phát triển theonhững hoàn cảnh cụ thể của nó, tạo thành lịch sử liên tục được biểu hiện ra trong s ự đadạng, phức tạp, nhiều hình nhiều vẻ có cả tất nhiên và ng ẫu nhiên. Phương pháp lịch sử làphương pháp thông qua miêu tả tái hiện hiện thực với sự hỗn độn, lộn xộn, bề ngoài củacác yếu tố, sự kiện kế tiếp nhau, để nêu bật lên tính quy luật c ủa s ự phát tri ển.Hay nói cách khác,phương pháp lịch sử là phương pháp nghiên cứu bằng cách đi tìm nguồngốc phát sinh, quá trình phát triển và biến hoá của đối tượng, để phát hiện ra bản chất vàquy luật của đối tượng. phương lịch sử những đặc điểm Do đó pháp có sau:¨ Nó phải đi sâu vào tính muôn màu muôn vẻ của lịch sử, tìm ra cái đ ặc thù, cái cá bi ệt ởtrong cái phổ biến. Và trên cơ sở nắm được những đặc thù cá bi ệt đó mà trình bày th ể hi ệncái phổ biến của lịch sử. ¨ Phương pháp lịch sử còn yêu cầu chúng ta phải tìm hiểu cái không lặp lại bên cái lặplại. Các hiện tượng lịch sử thường hay tái diễn, nhưng không bao giờ diễn lại hoàn toàn nh ưcũ. Phương pháp lịch sử phải chú ý tìm ra cái khác trước, cái không l ặp l ại đ ể th ấy nh ữngnét đặc thù lịch sử. Thí dụ, cũng là kh ởi nghĩa nông dân, nh ưng kh ởi nghĩa nông dân Nguy ễnHữu Cầu có khác khởi nghĩa nông dân Hoàng Hoa Thám v ề đ ối t ượng, quy mô và hình th ứcđấu tranh… Phương pháp lịch sử lại yêu cầu chúng ta phải theo dõi những bước quanh co, thụt lùitạm thời…của phát triển lịch sử. Bởi vì lịch sử phát triển muôn màu muôn vẻ, có khi cái cũchưa đi hẳn, cái mới đã nảy sinh. Hoặc khi cái mới đã chiếm ưu thế, nhưng cái cũ hãy còn cóđiều kiện và nhu cầu tồn tại trong một chừng mực nhất định. Phương pháp lịch sử phải đisâu vào những uẩn khúc đó. Phương pháp lịch sử yêu cầu chúng ta đi sâu vào ngõ ngách c ủa l ịch s ử, đi sâu vào tâmlý, tình cảm của quần chúng , hiểu lịch sử cả về điểm lẫn về diện, hiểu từ cá nhân, sự ki ện,hiện tượng đến toàn bộ xã hội. Chẳng hạn như nói về cách mạng Tháng Tám, nếu ch ỉ nêulên những đặc điểm, quy luật và sự kiện điển hình thì chưa đủ để th ấy được sắc thái đ ặcbiệt của nó khác với các cuộc cách mạng khác. Tâm lý của qu ần chúng tr ước ngày kh ởinghĩa, tình cảm đối với Đảng, với cách mạng, những hành vi bi ểu l ộ tâm lý, tình c ảm đó l ạilà những nét mà lịch sử phải chú ý để cho sự miêu t ả được sinh động, tránh khô khan, côngthức, gò bó. Phương pháp lịch sử phải chú ý những tên người, tên đất, không gian, thời gian, thờigian cụ thể, nhằm dựng lại quá trình lịch sử đúng như nó diễn biến.Tóm lại, mọi sự vật và hiện tượng của tự nhiên và xã hội đều có l ịch s ử c ủa mình, t ức là cónguồn gốc phát sinh, có quá trình vận động phát triển và tiêu vong. Quy trình phát tri ển l ịchsử biểu hiện toàn bộ tính cụ thể của nó, với mọi s ự thay đổi, nh ững b ước quanh co, nh ữngcái ngẫu nhiên, những cái tất yếu, phức tạp, muôn hình muôn vẻ, trong các hoàn cảnh khácnhau và theo một trật tự thời gian nhất định. Đi theo d ấu v ết c ủa l ịch s ử chúng ta s ẽ có b ứctranh trung thực về bản thân đối tượng nghiên cứu. Phương pháp lịch sử yêu cầu làm rõ quá trình phát triển cụ th ể của đối t ượng, ph ảinắm được sự vận động cụ thể trong toàn bộ tính phong phú của nó, ph ải bám sát s ự vật,theo dõi những bước quanh co, những ngẫu nhiên của lịch sử, phát hiện sợi dây lịch sử củatoàn bộ sự phát triển. Từ cái lịch sử chúng ta sẽ phát hiện ra cái quy lu ật phát tri ển c ủa đ ốitượng.Tức là tìm ra cái lôgíc của lịch sử, đó chính là mục đích của mọi hoạt động nghiên cứukhoa học. b. Phương pháp lôgíc Nếu phương pháp lịch sử là nhằm diễn lại toàn bộ tiến trình của lịch sử thì phươngpháp lôgíc nghiên cứu quá trình phát triển lịch sử, nghiên cứu các hiện tượng l ịch sử tronghình thức tổng quát, nhằm mục đích vạch ra bản chất quy luật, khuynh hướng chung trongsự vận động của chúng. phương những đặc điểm Do đó pháp lôgíc có sau:Phương pháp lôgíc nhằm đi sâu tìm hiểu cái bản ch ất, cái ph ổ bi ến, cái l ặp l ại c ủa các hi ệntượng. Muốn vậy, nó phải đi vào nhiều hiện tượng, phân tích, so sánh, t ổng h ợp…đ ể tìm rabản chất của hiện tượng. Nếu phương pháp lịch sử đi sâu vào cả những bước đường quanh co, thụt lùi t ạm th ờicủa lịch sử, thì phương pháp lôgíc lại có th ể bỏ qua nh ững b ước đ ường đó, mà ch ỉ nắm lấybước phát triển tất yếu của nó, nắm lấy cái xương sống phát triển của nó, tức là nắm lấyquy luật của nó. Như Anghen đã nói: lôgíc không phải là sự phản ánh lịch sử một cách đơnthuần, mà là sự phản ánh đã được uốn nắn lại nhưng uốn nắn theo quy luật mà bản thânquá trình lịch sử đem lại. Khác với phương pháp lịch sử là phải nắm lấy từng sự việc cụ thể, nắm l ấy khônggian, thời gian, tên người, tên đất…cụ thể, phương pháp lôgíc lại chỉ cần đi sâu nắm lấynhững nhân vật, sự kiện, giai đoạn điển hình và nắm qua những ph ạm trù quy lu ật nh ấtđịnh. Thí dụ, trong khi viết Tư bản luận, Mác có thể đi ngay vào giai đoạn phát triển điểnhình cao nhất của lịch sử lúc đó là xã h ội tư bản. Khi phát hi ện ra đ ược quy lu ật c ơ b ản c ủachủ nghĩa tư bản là quy luật thặng dư giá trị, tức là nắm được sâu sắc các giai đo ạn đi ểnhình, thì từ đó có thể dễ dàng tìm ra các quy luật phát tri ển c ủa các xã h ội tr ước t ư b ản ch ủnghĩa, mà không nhất thiết phải đi từ giai đoạn đầu của lịch sử xã hội loài người. Nhờ những đặc điểm đó mà phương pháp lôgíc có những khả năng riêng là: Phương pháp lôgíc giúp chúng ta nhìn nhận ra cái mới. Bởi vì, lôgíc là sự ph ản ánh c ủathế giới khách quan vào ý thức con người, mà th ế giới khách quan thì không ng ừng pháttriển, cái mới luôn luôn nảy sinh. Do luôn luôn chú ý đến cái phổ biến, cái bản ch ất mà t ưduy lôgíc dễ nhìn thấy những bước phát triển nhảy vọt và th ấy cái mới đang n ảy sinh vàphát triển như thế nào. Đặc điểm của cái mới là nó khác về ch ất v ới cái cũ. M ặc dù là hìnhthức thì chưa thay đổi, nhưng chất mới đã nảy sinh. Do thấy được mầm mống của cái mới mà phương pháp lôgíc có th ể giúp ta thấy đ ượchướng đi của lịch sử,nhằm chỉ đạo thực tiễn, cải tạo thế giới. Phương pháp lôgíc còn có ưu điểm là giúp chúng ta tác động tích cực vào hiện th ực,nhằm tái sản sinh ra lịch sử ở một trình độ cao h ơn, nghĩa là ch ủ đ ộng c ải t ạo, c ải bi ến l ịchsử, nhờ đó nắm được những quy luật khách quan đó. Cụ th ể hiện nay, m ột số xí nghi ệpquốc doanh được cổ phần hoá đã giúp công nhân có thể trở thành người vừa sản xuất, vừalàm chủ xí nghiệp, lại cải thiện nhanh chóng được đời s ống. Nhà n ước đã ch ủ đ ộng tácđộng tới quá trình đó, đưa lịch sử tiến lên. Trên đây chúng ta đã tìm ra tính khác biệt của ph ương pháp lịch s ử và ph ương pháplôgíc, cũng tức là vạch ra tính độc lập tương đối của hai phương pháp. Tuy nhiên giữa haiphương pháp này cũng có sự thống nhất. c. Tính thống nhất giữa phương pháp lịch sử và phương pháp lôgíc Trên thực tế công tác nghiên cứu theo phương pháp biện chứng mácxít, không bao gi ờcó phương pháp lịch sử hay phương pháp lôgíc thuần tuý tách rời nhau, mà là trong cái này cócái kia, hai cái thâm nhập vào nhau, ảnh hưởng lẫn nhau. Giới hạn giữa chúng ch ỉ là tươngđối. Cụ thể, phương pháp lịch sử tuy phải theo sát tiến trình phát triển của lịch sử của sự vậthiện tượng, diễn lại những bước quanh co, ngẫu nhiên, thụt lùi tạm thời của quá trình pháttriển hiện thực, nhưng không phải là miêu tả lịch sử đó một cách kinh nghi ệm ch ủ nghĩa, màlà miêu tả theo một sợi dây lôgíc nhất định của sự phát tri ển l ịch s ử; không ph ải miêu t ả l ịchsử một cách mù quáng, mà là phát triển một cách có quy luật. Cũng vậy, phương pháp lôgíc tuy không nói đến những chi tiết l ịch s ử, nh ững b ướcđường quanh co, ngẫu nhiên của lịch sử đối tượng, nhưng không phải vì thế mà nó bỏ quaviệc nghiên cứu lịch sử cụ thể của đối tượng. Phương pháp lôgíc là sự phản ánh cái chủ yếuđược rút ra từ trong lịch sử sự vật, và làm cho cái chủ yếu ấy thể hiện được bản chất củaquá trình lịch sử. Tóm lại, phương pháp lịch sử và phương pháp lôgíc có tính thống nhất và cũng có mụcđích thống nhất là cùng nhằm phơi bày rõ chân lý khách quan của sự phát triển lịch sử, nêntrong công tác nghiên cứu, tổng kết khoa học, chúng ta không chỉ vận dụng một phương phápriêng rẽ nào, vì thực ra chúng chỉ là hai mặt biểu hi ện khác nhau c ủa ph ương pháp bi ệnchứng mácxít mà thôi. Tuy vậy, trong công tác nghiên cứu chúng ta vẫn cần chú ý đ ến tínhđộc lập tương đối của hai phương pháp này như đã nói ở trên. KẾT LUẬN Sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng khoa học-công nghệ đã góp phần thúcđẩy công tác nghiên cứu khoa học ngày càng trở nên sôi n ổi h ơn và c ấp thi ết h ơn trên ph ạmvi toàn cầu. Việc càng ngày càng xuất hiện thêm nhiều phương pháp mới trong nghiên cứukhoa học đã chứng tỏ con người ngày càng có nhiều khả năng hơn để nhận th ức th ế giớikhách quan. Khoa học và công nghệ đã trở thành động lực thúc đẩy sự ti ến bộ nhân lo ại.Cùng với nghiên cứu khoa học hiện đại, càng ngày phương pháp và ph ương pháp lu ậnnghiên cứu khoa học càng được chú ý đến và nó còn được coi là một trong những nhân t ốquan trọng để phát triển khoa học. Chúng ta đã biết khoa học càng phát triển bao nhiêu thì ph ương pháp, cách th ức nghiêncứu càng đa dạng phong phú bấy nhiêu. Càng có nhiều phương pháp càng tăng kh ả năng l ựachọn phương pháp của người nghiên cứu, càng làm cho việc lựa ch ọn ph ương pháp có ýnghĩa quan trọng hơn cả về mặt nhận thức khoa học lẫn hiệu quả kinh tế. Phương pháp nói chung đóng vai trò chủ đạo trong nghiên cứu khoa học công ngh ệ.Phương pháp cụ thể gắn với các môn, lĩnh vực nghiên cứu cụ thể. Chính sự phát triển củakhoa học, kỹ thuật ngày càng nảy sinh nhiều phương pháp cụ thể khác nhau đ ể nghiên c ứucùng một đối tượng. Do vậy sẽ là sai lầm nếu quá nhấn mạnh một phương pháp đặc thù, cụthể nào đó trong nghiên cứu.Vì vậy chúng ta ph ải có một cái nhìn khách quan v ề các ph ươngpháp nghiên cứu khoa học cũng như phải có một ph ương pháp lu ận đúng đ ắn, đ ể t ừ đó bi ếtáp dụng một cách khoa học và chính xác các phương pháp nghiên c ứu khoa h ọc vào m ỗi đ ốitượng khác nhau và để phục vụ cho các mục tiêu nghiên cứu khác nhau. TÀI LIỆU THAM KHẢO1. Vũ Cao Đàm, Phương pháp luận nghiên cứu khoa học (Nhà xuất bản khoa học và kỹthuật,2003).2. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh- Bộ môn khoa học luận, Đề cương bàigiảng môn Phương pháp luận nghiên cứu khoa học.3. Phạm Viết Vượng, Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục( Nhà xuất bản giáo dục,1997).4. Văn Tạo, Phương pháp lịch sử và phương pháp lôgíc( Trung tâm Khoa học Xã hội vàNhân văn Quốc gia- Viện Sử học, 1995).

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *