*

Giới thiệuĐơn vị hành chínhKhối ngoạiKhối phòng khámKhối nộiKhối cận lâm sàngTin tức – Sự kiệnBản tin bệnh việnCải cách hành chínhKiến thức Y khoaBảng kiểm Quy trình kỹ thuậtTài liệu Truyền thông dinh dưỡngPhác đồQuy trình kỹ thuậtBảng công khai tài chính, Giá Dịch Vụ

*

*

Đề tài “Đánh giá tác dụng của phương pháp cấy chỉ Catgut điều trị hội chứng thắt lưng hông tại khoa Y học cổ truyền Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Ninh”

Đề tài khoa học cấp cơ sở: “Đánh giá tác dụng của phương pháp cấy chỉ Catgut điều trị hội chứng thắt lưng hông tại khoa Y học cổ truyền Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Ninh” – Chủ nhiệm BsCKI Nguyễn Đan sâm, cộng sự: CN Trần Thị Tuyết

I. ĐẶT VẤN ĐỀ:

Hội chứng thắt lưng hông là một hội chứng bệnh khá phổ biến và thường gặp trên lâm sàng ở cả nam và nữ, các lứa tuổi khác nhau. Với các triệu chứng đau và hạn chế cột sống kèm theo hội chứng rễ thần kinh. Nguyên nhân có thể do giãn dây chằng, thoái hóa cột sống, gai đôi cột sống, hẹp ống sống, thoát vị đĩa đệm, trượt đốt sống, chấn thương…

Theo quan điểm của YHCT hội chứng thắt lưng hông thuộc phạm vi chứng “yêu thống”, hoặc “yêu cước thống” và có nhiều nguyên nhân gây ra: Thận hư (theo y học cổ truyền coi lưng là phủ của thận, mọi bệnh của thận đều liên quan đến lưng và ngược lại ), do bất nội ngoại nhân (chấn thương vùng lưng, sang chấn), do ngoại tà Bệnh được điều trị bằng các phương pháp dùng thuốc, xoa bóp bấm huyệt, điện châm, thủy châm,cấy chỉ catgut vào huyệt đạt được những kết quả giảm đau nhanh và hồi phục sức khỏe cho bệnh nhân khá tốt. Chính vì lý do trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài áp dụng phương pháp cấy chỉ catgut vào huyệt với mục tiêu:

1.1. Đánh giá tác dụng phương pháp cấy chỉ vào huyệt điều trị hội chứng thắt lưng hông tại khoa YHCT Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Quảng Ninh.

Đang xem: đề tài nghiên cứu khoa học điều trị bệnh đau lưng bằng điện châm

1.2. Khảo sát tác dụng không mong muốn của phương pháp cấy chỉ catgut vào huyệt.

II. TỔNG QUAN:

2.1. Định Nghĩa: Hội chứng thắt lưng hông là một khái niệm lâm sàng, bệnh cảnh gồm có các triệu chứng biểu hiện bệnh lý của cột sống thắt lưng và bệnh lý của dây thần kinh hông to.

2.2. Đặc điểm giải phẫu:

Cột sống thắt lưng và các cấu trúc giải phẫu thần kinh như tủy sống, các rễ thần kinh tủy sống có mối quan hệ giải phẫu khăng khít với nhau. Các khoanh đoạn tủy thắt lưng L1, L2 nằm ngang mức đốt sống D11 và các khoanh đoạn tủy L3,L4,L5 nằm ngang mức đốt sống D12. chóp tủy nằm ngang mức đốt sống L1.

Từ các khoanh đoạn trên, các rễ thần kinh tương ứng đi ra, các nhánh trước của các dây thần kinh tủy sống tạo thành đám rối thần kinh. Đám rối thần kinh thắt lưng – cùng được tạo thành bởi một phần các nhánh trước của dây thần kinh L3, L4 và S3 cùng các dây L5, S1, S2.

Tủy sống kết thúc ngang mức đốt sống L1- L2. Bao rễ thần kinh kết thúc ở mức S2. Khi cột sống hoặc đĩa đệm có những thay đổi bệnh lý thì các dây rễ thần kinh cũng dễ bị tổn thương theo.

2.3. Cơ chế đau ở vùng thắt lưng:

Cơ chế đau chủ yếu ở đây là sự kích thích các nhánh thần kinh cảm giác có nhiều ở mặt sau đốt sống và đĩa đệm ( mặt trước của tủy sống và đuôi ngựa ), trên dây chằng dọc sau của thân đốt sống, những tổn thương của thân đốt sống ( viêm, u, chấn thương ) và của đĩa đệm ( viêm, thoát vị ) khi chèn ép vào vùng này đều gây đau.

Từ trong ống tủy các rễ thần kinh đi ra ngoài qua các lỗ liên hợp của đốt sống, khi có các tổn thương chèn ép hoặc kích thích vào các rễ này trên đường đi cũng gây cảm giác đau và rối loạn vận động ( các rễ này là thần kinh hỗn hợp).

Có một mối liên quan giữa các nhánh thần kinh nội tạng và các nhánh của thần kinh của vùng quanh cột sống thắt lưng. Điều này giải thích một số bệnh nội tạng có đau ra vùng thắt lưng.

2.4. Lâm sàng hội chứng thắt lưng hông:

Hội chứng thắt lưng hông gồm có 2 hội chứng thành phần là hội chứng cột sống và hội chứng rễ thần kinh.

2.4.1. Hội chứng cột sống:

– Đau: đau cột sống thắt lưng có thể xuất hiện đột ngột cấp tính tự phát hoặc sau chấn thương, nhưng cũng có thể xuất hiện từ từ theo kiểu bán cấp hoặc mạn tính. Đau thường khu trú rõ ở những đốt sống nhất định. Cường độ đau nếu cấp tính có thể dữ dội, nếu bán cấp và mạn tính có thể chỉ âm ỉ.

– Điểm đau cột sống: khi khám ấn trên mỏm gai các đốt sống bệnh nhân sẽ thấy đau chói ở trên các đốt sống bị bệnh.

– Biến dạng cột sống: biểu hiện là thay đổi đường cong sinh lý cột sống thắt lưng ( giảm ưỡn, mất ưỡn cột sống thắt lưng hoặc đường cong sinh lý bị đảo ngược có nghĩa là cột sống thắt lưng không ưỡn như bình thường mà lại gù ) và lệch vẹo cột sống.

– Giảm biên độ hoạt động của cột sống thắt lưng: các động tác cúi, ngửa, nghiêng, xoay cột sống đều bị hạn chế. Khi cúi chỉ số Schober giảm ( 0cm).

2.4.2. Hội chứng rễ thần kinh:

– Đau rễ thần kinh:

Đau dọc theo đường đi của rễ thần kinh tương ứng. Tính chất đau nhức, buốt.

Đau có tính chất cơ học ( khi nghỉ ngơi giảm hoặc không đau, khi đứng, đi lại, ho, hắt hơi… đau tăng ). Tuy nhiên cũng có khi bệnh nhân đau liên tục không lệ thuộc vào tư thế.

Giảm khả năng đi lại, hoạt động và sinh hoạt của bệnh nhân.

– Các dấu hiệu căng rễ thần kinh:

Điểm đau cạnh sống: ấn trên đường cạnh sống, ngang điểm giữa của khe gian đốt sống bệnh nhân thấy đau.

Điểm đau Valleix: ấn trên một số điểm dọc đường đi của dây thần kinh hông to thì bệnh nhân đau.

Dấu hiệu lasegue dương tính.

Dấu hiệu bonnet dương tính.

– Rối loạn cảm giác:

Rối loạn cảm giác nông tại vùng da do các rễ thần kinh bị tổn thương phân bố. trong đó có 2 rễ quan trọng là L5 và S1.

Rễ L5: phân bố cảm giác cho dải da dọc mặt ngoài đùi, cẳng chân tới mắt cá ngoài, mu bàn chân và ngón chân 1- 2.

Rễ S1: phân bố cảm giác cho dải da dọc mặt sau đùi, cẳng chân tới gót chân và gan bàn chân.

– Rối loạn vận động:

Bệnh nhân không đi xa được do đau, đi phải nghỉ từng đoạn.

Yếu các cơ do các rễ thần kinh bị tổn thương phân bố.

· Rễ L5: nhóm cơ chày trước bị yếu, bệnh nhân gấp bàn chân về phía mu khó khăn, khi làm nghiệm pháp đứng trên gót chân bệnh nhân đứng rất khó.

· Rễ S1: giảm sức cơ dép, bệnh nhân gặp khó khăn khi duỗi thẳng bàn chân, khi làm nghiệm pháp đứng trên mũi bàn chân bệnh nhân đứng rất khó khăn.

– Rối loạn phản xạ: khi có tổn thương rễ thần kinh S1 sẽ thấy giảm hoặc mất phản xạ gân gót.

– Rối loạn thực vật dinh dưỡng: nhiệt độ da giảm, rối loạn tiết mồ hôi , mất phản xạ dựng lông, lông chân khô dễ gẫy, teo cơ. Các triệu trứng rối loạn thực vật chỉ thấy rõ khi có tổn thương dây thần kinh ngoại vi.

2.5. Quan điểm của YHCT về hội chứng thắt lưng hông:

2.5.1. Khái niệm:

Hội chứng thắt lưng hông ( HCTLH ) là một chứng bệnh thường gặp thuộc phạm vi chứng tý được mô tả trong các bệnh danh sau: yêu thống, yêu cước thống hoặc tọa cốt phong.

Những bệnh danh là do căn cứ vào vị trí hoặc nguyên nhân của chứng bệnh mà đặt tên. Các triệu chứng bệnh được mô tả thuộc phạm vi chứng tý. Tý có nghĩa là tắc, chứng tý theo YHCT là một chứng bệnh mà đặc điểm chủ yếu là đau các cơ khớp ở tay chân… do khí huyết không thông bế tắc kinh lạc.

2.5.2. Nguyên nhân: gây ra chứng tý là do dinh vệ hư, tấu lý không chặt, phong hàn tà thừa hư xâm nhập vào cơ thể, kinh mạch bị tắc trở không được lưu thông gây đau.

· Hành tý: chủ yếu là do phong tà gây ra với tính chất đau di chuyển không có điểm đau cố định, vận động đau tăng lên, nghỉ ngơi giảm đau.

· Thống tý: chủ yếu do hàn tà gây ra với tính chất đau dữ dội, đau buốt như xuyên kèm theo co rút gân, đau nhiều về đêm và mùa đông thời tiết lạnh, giảm đau khi chườm nóng.

· Trước tý: chủ yếu do thấp tà gây ra, với tính chất đau nhức nhối, mỏi, cảm giác tê nặng nề, tê dại, lâu ngày có thể teo cơ, bệnh nhân thích xoa bóp, ngại vận động. Khi thời tiết có độ ẩm cao thì đau tăng.

Về nguyên nhân cơ chế bệnh sinh theo YHCT chia làm 3 thể chính:

– Ngoại nhân: Do tà khí bên ngoài phong hàn thấp xâm nhập vào cơ thể thừa lúc tấu lý sơ hở xâm nhập vào kinh túc thái dương bàng quang và kinh túc thiếu dương đởm gây nên bệnh.

+ Phong tà có tính chất di chuyển và xuất hiện đột ngột vì thế mà yêu thống, yêu cước thống cũng xuất hiện đột ngột, diễn biến nhanh và đau lan truyền theo đường đi của kinh túc thiếu dương đởm, kinh túc thái dương bàng quang.

+ Hàn tà có tính chất ngưng trệ, làm cho khí huyết kinh lạc bị tắc nghẽn, mặt khác bệnh nhân có tình trạng khí huyết ứ trệ ở kinh lạc thì càng dễ có điều kiện để phát bệnh. Tính chất co rút của hàn tà là rất căng, gây co rút gân cơ, ngoài ra gây cảm giác đau buốt như xuyên, hàn hóa nhiệt thì bệnh nhân có cảm giác nóng rát nơi đau.

+ Thấp tà gây nên một số triệu chứng có đặc trưng như cảm giác tê bì, nặng nề, rêu lưỡi nhờn, chất lưỡi bệu…

– Nội nhân: Do chính khí hư, cơ thể bị hư yếu, rối loạn chức năng của các tạng phủ nhất là tạng can và thận. Can tàng huyết, can chủ cân có liên quan biểu lý với đởm, chức năng của tạng can bị hư, can không tàng được huyết, không nuôi dưỡng được cân, dẫn đến huyết bị suy kém, cân yếu mỏi hoặc co rút.

Thận chủ cốt tủy, thận tàng tinh, sinh tinh huyết, lưng là phủ của thận. Thận có quan hệ biểu lý với phủ Bàng Quang. Thận hư, xương cốt yếu, huyết ít đều có ảnh hưởng tới lưng góp phần gây chứng yêu thống và tọa cốt thống.

– Bất nội ngoại nhân: Do bê vác vật nặng sai tư thế, do sang chấn làm huyết ứ, khí trệ dẫn tới bế tắc kinh khí của kinh Bàng Quang, kinh Đởm gây nên đau và hạn chế vận động.

2.5.3. Biện chứng HCTLH theo YHCT:

HCTLH thuộc phạm vi chứng yêu thống, yêu cước thống của YHCT. Theo YHCT các chứng yêu thống, yêu cước thống được phhan thành 4 thể: thể phong hàn, thể phong thấp, thể can thận hư và thể ứ huyết.Trên lâm sàng được chia làm 2 thể:

– Thể can thận hư: nguyên nhân là do chức năng can thận bị suy kém, phong hàn thấp thưà hư xâm nhập vào kinh bàng quang hoặc kinh đởm làm kinh khí bị tắc, sự lưu thông của khí huyết không bình thường, khí huyết không điều hòa gây đau và hạn chế vận động. Thấp lâu ngày không giải được sẽ hóa hỏa mặt khác kinh cân bị thiểu dưỡng sẽ dẫn đến cân cơ mềm yếu, teo nhẽo.

+ Biểu hiện lâm sàng: sau khi bị nhiễm phải phong hàn thấp bệnh nhân bị đau vùng thắt lưng có thể lan xuống mông và chân, đi lại khó khăn. Đau tăng khi trời lạnh và ẩm thấp chườm nóng thì dễ chịu, chân tay lạnh ẩm, có thể sợ lạnh, chân có cảm giác nặng nề, tê bì hoặc kiến bò. Thích ăn nóng hoặc uống nước ấm. Đại tiện bình thường hoặc hơi nát, tiểu trong, rêu lưỡi trắng nhớt, mạch phù hoặc phù hoạt. Bệnh lâu ngày thấp hóa hỏa sẽ ảnh hưởng đến can thận và tỳ, lúc đó các triệu chứng đau lưng và ù tai, đau lưng mỏi gối sẽ xuất hiện rõ, kèm theo các triệu chứng người mệt mỏi, ăn ngủ kém, teo cơ, đại tiện táo, tiểu tiện vàng, rêu lưỡi vàng, chất lưỡi đỏ mạch hoạt sác và trầm sác.

+ Pháp điều trị: Bổ can thận, khu phong tán hàn, kiện tỳ trừ thấp thông kinh hoạt lạc.

– Thể huyết ứ: nguyên nhân do lao động quá sức hoặc vận động sai tư thế hoặc do bị ngã va đập, bị đánh…. Gây khí huyết ứ làm bế tắc kinh lạc. Sự lưu thông kinh khí không bình thường, khí huyết không điều hòa gây đau và hạn chế vận động.

+ Biểu hiện lâm sàng: Đau dữ dội vùng thắt lưng, có thể lan xuống mông và chân, không đi lại được hoặc đi lại khó khăn. Nằm trên giường cứng, co chân dễ chịu hơn, đau tăng mỗi khi ho hắt hơi, vận động đi lại đau tăng, ăn ngủ kém, đại tiểu tiện bình thường, chất lưỡi hơi tím, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch sáp.

+ Pháp điều trị: hành khí hoạt huyết thông ứ.

2.5.4. Điều trị HCTLH bằng phương pháp không dùng thuốc:

– Xoa bóp bấm huyệt.

– Châm cứu: YHCT sử dụng phương pháp châm cứu điều trị chứng yêu thống, yêu cước thống tuân theo các nguyên tắc sau:

+ Ôn kinh thông lạc làm ấm, lưu thông khí huyết trong kinh lạc.

+ Thư cân hoạt lạc làm cho cân giãn duỗi ra.

+ Hoạt huyết hóa ứ làm cho huyết lưu thông tốt trong kinh lạc.

Trên cơ sở đó có rất nhiều kỹ thuật châm cứu gồm: thủy châm, điện châm, cấy chỉ…

Công thức huyệt sử dụng trong châm cứu cũng rất phong phú, theo kinh nghiệm của nhiều tác giả, song huyệt thường được sử dụng là: Thận du, Đại trường du, Giáp tích L1-S1, Dương lăng tuyền, các huyệt thuộc đường kinh bàng quang và kinh đởm, theo đường đi của dây thần kinh tọa, các a thị huyệt.

Phương huyệt áp dụng:

· Thể can thận hư: châm bổ thận du, can du, tỳ du, tam âm giao. Châm tả các huyệt ( Nếu bệnh nhân chỉ đau vùng thắt lưng thì châm giáp tích L1-S1, Đại trường du, Dương lăng tuyền, ủy trung. Nếu đau từ thắt lưng lan xuống mông theo đường đi của kinh bàng quang thì châm tả bên đau theo công thức huyệt giáp tích L1-S1, trật biên, ân môn, thừa sơn, đại trường du, thừa phù, ủy trung, côn lôn. Nếu đau theo đường đi của kinh đởm thì châm tả giáp tích L1-S1, hoàn khiêu, đại trường du, túc tam lý, phong thị, huyền chung.)

· Thể huyết ứ: châm tả theo công thức huyệt giống thể can thận hư thêm các huyệt huyết hải, cách du.

2.6. Sơ lược lịch sử phát triển châm cứu trong phòng và chữa bệnh:

Châm cứu là một bộ phận quan trọng trong cả hệ thống YHCT phương đong. Từ ngàn xưa ở Trung Quốc và Việt Nam đã dùng châm cứu rộng rãi trong phòng và chữa bệnh cho nhân dân, đó là một y thuật rất quen thuộc được người dân Việt Nam ưa thích. Khoảng 2879 năm TCN, người xưa dùng đá mài nhọn làm kim châm ( gọi là biếm thạch ) để chữa bệnh. Kinh nghiệm châm cứu được tích lũy từ đời này sang đời khác và dần được cải thiện theo tiến hóa của xã hội. Loài người từ đồ đá chuyển sang đồ đồng, kim châm bằng đồng cũng dần thay thế cho biếm thạch và các kim vàng, kim bạc được ra đời, khi các kim khí quý được phát triển trên thế giới. Sau cách mạng tháng 8 thành công Đảng và chính phủ chủ trương đẩy mạnh công tác kế thừa và phát huy vốn quý của YHCT kết hợp với YHHĐ để phục vụ nhân dân, hình thức châm cứu chữa bệnh ở nước ta ngày càng phong phú như: châm thân thể, châm loa tai, thủy châm, điện châm, cấy chỉ vào huyệt cũng được phát triển trong điều trị một số bệnh như hen phế quản, đau thần kinh ngoại biên, đau cột sống…

2.7. Tóm tắt cơ chế tác dụng của tác động lên huyệt:

– Theo quan điểm YHCT: trong kinh lạc có khí huyết vận hành để điều hòa khí huyết cơ thể luôn khỏe mạnh chống được tác nhân gây bệnh. Kinh lạc cũng là nơi biểu hiện các trạng thái bệnh lý, đồng thời cũng là nơi tiếp nhận các kích thích ( châm cứu, xoa bóp, bấm huyệt, giác hơi …) thông qua huyệt để chữa bệnh.

Bệnh tật phát sinh ra là do nguyên nhân bên ngoài ( ngoại nhân, tà khí ) hoặc nguyên nhân bên trong ( chính khí hư ) đưa đến bế tắc sự vận hành kinh khí trong đường kinh. Khi châm cứu, xoa bóp bấm huyệt… người ta tác động lên huyệt trên các kinh mạch đó để điều chỉnh các rối loạn chức năng ( bế tắc) của kinh mạch.

– Theo hệ thống thần kinh – nội tiết – thể dịch:

Châm cứu là một kích thích gây ra cung phản xạ mới nếu cường độ kích thích được đầy đủ sẽ ức chế hưng phấn do tổn thương bệnh lý gây ra, tiến tới làm mất hoặc phá vỡ cung phản xạ bệnh lý.

Thần kinh tủy sống có 31 đôi dây thần kinh chia làm 2 ngành ( trước và sau ) chi phối vận động, cảm giác một vùng của cơ thể gọi là tiết đoạn. Trên cơ sở này Zankharin ( Liên Xô ) và Head ( Anh ) đã thiết lập được một giản đồ liên quan giữa vùng da và nội tạng, nếu nội tạng bị tổn thương dùng châm cứu tác động vào vùng da trên cùng một tiết đoạn với nội tạng đó sẽ chữa được bệnh lý ở nội tạng đó.

Xem thêm: Bài Giảng Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học : Chương 1, Slide Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học

Nguyên lý về cơ năng sinh lý linh hoạt của hệ thần kinh của Widekski: theo nguyên lý này trong trường hợp thần kinh ở trạng thái yên tĩnh, một kích thích nhẹ thường hay gây ra một phản ứng hưng phấn nhẹ. Kích thích mạnh thường hay gây ra một phản ứng hưng phấn mạnh. Nhưng nếu thần kinh ở trạng thái hưng phấn do bệnh kích thích thì một kích thích mạnh không những không gây ra phản ứng hưng phấn mạnh mà trái lại nó làm cho hoạt động thần kinh chuyển sang quá trình ức chế nên bớt đau.

Lý thuyết về đau của Melzak và Wall: trong trạng thái bình thường các cảm thụ bản thể đi vào sừng sau tủy sống ở các lớp thứ 3, thứ 4 ( gồm các tế bào của chất keo và các tế bào chuyển tiếp ) làm cảm giác đau hoặc không đau được dẫn truyền tế bào như cánh cửa kiểm soát quyết định cho cảm giác nào đi qua. Ở trạng thái bình thường luôn có những xung động, những xung động này phát huy ức chế qua tế bào chuyển tiếp và đi lên trên với kích thích vừa phải. Xung động được tăng cường đến làm hưng phấn tế bào chất tạo keo, làm khử cực dẫn truyền và đi lên. Trên cơ sở lý thuyết của Melzak và Wall, năm 1971 Shealy chế tạo được một loại máy luôn kích thích cột sau của tủy sống để giảm đau trong các bệnh ung thư.

Qua thử nghiệm Pomerans đã chứng minh rằng điện châm làm tăng nhanh quá trình tái tạo các sợi thần kinh vận động và phục hồi các sợi thần kinh cảm giác bị tổn thương của dây thần kinh hông ở chuột cống.

– Vai trò thể dịch, nội tiết và các chất trung gian:

Từ năm 1973 nhiều thực nghiệm chứng minh được trong châm cứu và đỉnh cao của nó là châm tê. Ngoài vai trò của thần kinh ra còn có vai trò của thể dịch tham gia trong quá trình giảm đau. Trong châm cứu chữa bệnh và nâng cao ngưỡng chịu đau trong châm tê phẫu thuật. Thường trong khi châm và sau khi đợt điều trị bằng châm cứu các thể dịch như Adrenalin, acetylcholin, Mocphin… cũng có những biến đổi đến sự tuần hoàn, hô hấp, tiêu hóa, bài tiết và sự chuyển hóa các chất. Nhiều tác giả như Utomski, Kassin… đã nghiên cứu hoạt động của hệ tuyến yên và tuyến thượng thận. Sau châm cứu thấy rõ tuyến yên tạo ra một kích thích tố ( hocmonotrope ) làm tăng hoạt động của một số tuyến nội tiết như tuyến thượng thận bài tiết ra kích thích tố Corticosteroid, người ta cũng chứng minh châm cứu làm bạch cầu ái toan giảm 70%-80% các trường hợp.

Công trình nghiên cứu châm giảm đau, châm tê phẫu thuật của giáo sư Nguyễn Tài Thu cũng cho thấy khi châm tê Lượng ß – Endorphin trong máu tăng cao đến 208% so với ban đầu. Achetylcholin và Catecholamin trong máu cũng tăng cao lên 273% so với mức xuất phát.

2.8. Vài nét về phương pháp cấy chỉ:

Phương pháp cấy chỉ có xuất xứ từ Trung Quốc, được du nhập vào Việt Nam từ những năm 70 của thế kỷ trước. Và được thực hiện tại một số Bệnh viện như Bệnh viện quân đội 108, Viện quân y 103, Viện châm cứu Trung ương, Bệnh viện YHCT Trung ương, bệnh viện YHCT Hà Nội… điều trị một số bệnh như Hen phế quản, viêm loét dạ dày tá tràng, phục hồi di chứng sau đột quỵ, hội chứng thắt lưng hông…

Vào thập kỷ 70 của thế kỷ trước, Bệnh viện YHCT Trung ương đã nghiên cứu điều trị viêm loét dạ dày tá tràng bằng phương pháp cấy chỉ. Năm 1986-1987 Bệnh viện quân đội 108 nghiên cứu cấy chỉ điều trị Hen phế quản. Từ năm 1990, Bác sỹ Lê Thúy Oanh đã tổ chức cấy chỉ tại Budapest-hungari và nay đã thành lập viện cấy chỉ – phục hồi sức khỏe tại Budapest điều trị nhiều mặt bệnh khác nhau như di chứng bại liệt, câm điếc, vô sinh, tiểu đường… tại Hungari, cấy chỉ đã được coi là một phương pháp điều trị chính thống, được giảng dạy trong trường y khoa. Các nhà khoa học Hungari cũng đã công nhận hiệu quả vượt bậc của cấy chỉ so với châm cứu truyền thống.

Tại Trung Quốc, có nhiều nghiên cứu áp dụng cấy chỉ điều trị các bệnh đau thắt ngực, tiểu đường, tăng huyết áp… đã được báo cáo. Hầu hết các nghiên cứu tại Trung Quốc đều cho thấy cấy chỉ có hiệu quả cao trong điều trị.

Tới nay, kỹ thuật cấy chỉ đã có nhiều cải tiến so với trước, góp phần mang lại hiệu quả to lớn trong điều trị, phục hồi chức năng… Cấy chỉ thực sự đã trở thành một bước tiến của kỹ thuật châm cứu do những hiệu quả to lớn mà nó mang lại.

2.9. Một số kết quả nghiên cứu liên quan đến hội chứng thắt lưng hông đã được công bố:

2.9.1. Điện châm điều trị hội chứng thắt lưng hông do thoái hóa cột sống thắt lưng của tiến sỹ Vũ Trường Sơn.

Tiến sỹ Vũ Trường Sơn nghiên cứu áp dụng điện châm điều trị hội chứng thắt lưng hông cho 49 bệnh nhân và áp dụng bảng điểm đánh giá về hội chứng cột sống, hội chứng rễ thần kinh để theo dõi, đánh giá kết quả sau 10 ngày điều trị:

– Loại A ( kết quả điều trị tốt, giảm 80% tổng số điểm ): có 17,5%.

– Loại B ( kết quả khá, giảm 61%-80% tổng số điểm ): 55%

– Loại C ( kết quả trung bình, giảm 40%-60% tổng số điểm ): 27,5%

– Loại D ( kết quả kém, giảm dưới 40% ): 0%

Kết quả điều trị đạt được sau 20 ngày điều trị:

– Loại A: 60%

– Loại B: 40%

( Tạp chí châm cứu Việt Nam. Số 4/2004. Tr19-26 ).

2.9.2. Đánh giá hiệu quả việc phối hợp châm cứu và tập vật lý trị liệu vào điều trị đau cột sống thắt lưng do thoái hóa của Tiến sỹ Bùi Thị Hiệp:

Tiến sỹ Bùi Thị Hiệp đã nghiên cứu áp dụng điện châm lên các huyệt giáp tích vùng cột sống thắt lưng. Phối hợp với phương pháp kéo dãn cột sống cho 29 bệnh nhân và áp dụng bảng điểm đánh giá các chỉ số đau tự nhiên, chỉ số Richie, đánh giá hiệu quả giảm giới hạn vận động thắt lưng theo thang điểm của chỉ số Schober và nghiệm pháp Neri. Kết quả đạt:

– Loại A ( tốt, giảm đau rõ rệt, các chỉ số đo đạc thay đổi rõ ): 61,2%

– Loại B ( giảm đau khá rõ, các chỉ số đo đạc thay đổi chậm ) 27,5%

– Loại C ( giảm đau ít, các chỉ số đo đạc không thay đổi ) 11,3%.

2.9.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng chỉ khâu phẫu thuật cấy ghép vào huyệt đạo điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng:

Đề tài nghiên cứu của Quách Tuấn Vinh. Tỷ lệ điều trị có đáp ứng chiếm tỷ lệ cao 93,33%. Trong đó kết quả tốt ( loại A+B ) chiếm 75%. Không có kết quả chiếm tỷ lệ thấp 6,67%.

III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:

3.1. Đối tượng nghiên cứu:

Tiêu chuẩn loại trừ: các trường hợp mắc HCTLH do Lao, ung thư hoặc có bệnh nội khoa kèm theo như xơ gan, suy tim, suy thận…

3.2. Phương pháp nghiên cứu:

Nghiên cứu theo phương pháp mô tả cắt ngang. Thử nghiệm lâm sàng theo chiều dọc có so sánh trước, sau điều trị.

3.3. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân:

Khám xác định bệnh nhân có HCTHH:

3.3.1. Lâm sàng: Bao gồm hội chứng cột sống và hội chứng rễ thần kinh.

3.3.2. Cận lâm sàng: có hình ảnh thoái hóa cột sống vùng thắt lưng, hẹp khe đốt sống, gai đôi cột sống, cùng hóa, thắt lưng hóa…, MRI có thể có thoát vị đĩa đệm.

3.3.3. Lâm sàng theo YHCT: nghiên cứu trên 2 thể

– Thể can thận hư.

– Thể huyết ứ.

3.4. Phương pháp điều trị:

– Công thức huyệt:

+ Thể can thận hư: sử dụng huyệt Giáp tích L1-S1, thận du, đại trường du, hoàn khiêu, thừa sơn, ủy trung, dương lăng tuyền, phong thị.

+ Thể huyết ứ: sử dụng huyệt như thể can thận hư thêm huyệt huyết hải, tam âm giao.

– Phương thức cấy chỉ vào huyệt:

+ Sử dụng chỉ Catgut 2.0 cắt thành từng đoạn dài 1cm đến 1,5cm

+ Sử dụng kim cấy chỉ để đưa chỉ vào huyệt.

– Sau cấy chỉ khám đánh giá lâm sàng 5 ngày 1 lần đến ngày thứ 15.

3.5. Tiêu chuẩn đánh giá kết quả: ( đánh giá theo thang điểm lâm sàng của Tiến sỹ Vũ Trường Sơn )

– Đánh giá theo thang điểm quy ước:

+ Hội chứng cột sống: Đánh giá kết quả giảm đau tự nhiên theo thang điểm được quy ước sau:

0 điểm: không đau.

3 điểm: đau nhiều hoặc không giảm.

Đối với đau gây ra được đánh giá bằng chỉ số Richie theo thang điểm:

0 điểm: không đau.

1 điểm: bệnh nhân chỉ than đau.

2 điểm: đau kèm phản ứng nhăn mặt xuýt xoa.

3 điểm: đau kèm nhăn mặt, giật tránh.

Đánh giá hiệu quả làm giảm bớt giới hạn vận động thắt lưng. Được đánh giá theo thang điểm có so sánh với khởi điểm. Đánh giá chỉ số Schober theo thang điểm quy ước:

0 điểm: lớn hơn 14cm.

1 điểm: 13cm.

2 điểm: 12cm.

3 điểm: 11cm

Đánh giá khoảng cách tay đất – nghiệm pháp Neri nếu dương tính: 1 điểm, nếu âm tính: 0 điểm.

+ Hội chứng rễ thần kinh:

Đánh giá dấu hiệu Lasegue theo thang điểm quy ước:

0 điêm: lasegue > 80º.

1 điểm: Lasegue 61- 80º.

2 điểm: 41- 60º.

3 điểm:

Tuổi

Giới

20-30

31-40

41-50

51-60

61-70

> 70

Cộng

n

%

n

%

n

%

n

%

n

%

n

%

n

%

Nam

2

3.33

4

6.66

14

23.33

2

3.33

4

6.66

0

0.00

26

43.33

Nữ

2

3.33

6

10.00

12

20.00

6

10.00

6

10.00

2

3.33

34

56.67

Cộng

4

6.66

10

16.66

26

43.33

8

13.33

10

16.66

2

3.33

60

100.00

Qua bảng 4.1.1 theo độ tuổi cho thấy bệnh nhân ở độ tuổi 41- 50 chiếm tỷ lệ cao hơn, 51- 60 và 61- 70 có tỷ lệ gần tương đương nhau dao động trong khoảng 13- 17%. Tỷ lệ bệnh nhân nữ cao hơn bệnh nhân nam ( nam 43,33%, nữ 56,67%).

4.2. Phân tích kết quả điều trị:

Bảng 4.2.1: Kết quả điều trị chung:

Kết quả

Giới

Loại A

Loại B

Loại C

Loại D

Cộng

n

%

n

%

n

%

n

%

n

%

Nam

18

30,00

6

10,00

2

3,33

0

0,00

26

43,33

Nữ

20

33,33

6

10,00

6

10,00

2

3,33

34

56,67

Cộng

38

63,33

12

20,00

8

13,00

2

3,33

60

100

Qua bảng 4.2.1 cho thấy kết quả điều trị đạt loại A: 63,33%, loại B: 20%, loại C: 13,33%, Loại D: 3,33%, Tỷ lệ bệnh nhân điều trị có kết quả ở giới nam và nữ là tương đương nhau.

Bảng 4.2.2: Phân tích kết quả điều trị theo thể lâm sàng của YHCT:

Kết quả

Thể lâm sàng

Loại A

Loại B

Loại C

Loại D

Cộng

n

%

n

%

n

%

n

%

n

%

Can thận hư

20

33,33

8

13,33

8

13,33

2

3,33

38

63,33

Huyết ứ

18

30,00

4

6,66

0

0,00

0

0,00

22

36,67

Cộng

38

63,33

12

19,99

8

13,33

2

3,33

60

100

Qua bảng 4.2.2 phân tích kết quả điều trị theo thể lâm sàng của YHCT cho thấy tỷ lệ bệnh nhân mắc bệnh thể can thận hư ( 63,33% ) cao hơn thể huyết ứ ( 36,67 % ). Tỷ lệ bệnh nhân thể can thận hư đạt loại A ( 33,33 % ), loại C ( 13,33% ). Kết quả điều trị bệnh nhân thể huyết ứ không có bệnh nhân nào loại C và D

Bảng 4.2.3: Phân tích kết quả điều trị theo mức độ HCTLH:

Kết quả

Mức độ

Loại A

Loại B

Loại C

Loại D

Cộng

n

%

n

%

n

%

n

%

n

%

Nhẹ

6

10,00

0

0,00

0

0,00

0

0,00

6

10,00

Trung bình

24

40,00

6

10,00

2

3,33

0

0,00

32

53,33

Nặng

8

13,33

6

10,00

6

10,00

2

3,33

22

36,66

Cộng

38

63,33

12

20,00

8

13,33

2

3,33

60

100

Qua bảng 4.2.3 phân tích kết quả điều trị theo mức độ HCTLH cho thấy tỷ lệ bệnh nhân điều trị kết quả đạt loại A ở nhóm mức độ trung bình đạt 40%, nhóm mức độ nhẹ đạt 10%, mức độ nặng đạt 13,33%. Kết quả điều trị đạt loại D ở nhóm nặng là 3,33% còn ở nhóm trung bình và nhẹ là 0%.

Bảng 4.2.4 Phân tích kết quả giảm đau:

Kết quả

Dấu hiệu

Trước đ.trị

Sau 5 ngày

Sau 15 ngày

đ.trị.

n

%

n

%

n

%

Giảm đau tự nhiên

0

0,00

24

40,00

38

63,33

0

0,00

18

30,00

12

20

28

46,66

8

13,33

10

16,66

32

53,33

10

16,66

0

0,00

Chỉ số Richie

0

0,00

28

46,66

44

73,33

4

6,66

20

33,33

14

23,33

42

70,00

8

13,33

2

3,33

14

23,33

4

6,66

0

0,00

Qua bảng 4.2.4 cho thấy chỉ số Richie và đau tự nhiên trước và sau 15 ngày cấy chỉ thay đổi rõ rệt. Cụ thể ở bảng 5 đánh giá đau tự nhiên nhóm mức 3 điểm có 32 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 53,33%, mức 2 điểm có 28 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 46,67%, mức 1 điểm và 0 điểm là 0 bệnh nhân. Sau cấy chỉ điều trị 15 ngày chỉ số đau tự nhiên nhóm mức 0 điểm tăng lên 63,33%, mức 1 điểm 20%, mức 2 điểm 16,67% và không có bệnh nhân ở mức 3 điểm.

Về chỉ số Richie: trước điều trị nhóm mức 3 điểm có 14 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 23,33%, mức 2 điểm có 42 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 70%, mức 1 điểm có 4 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 6,66%. Sau cấy chỉ điều trị 15 ngày nhóm mức 0 điểm tăng lên 73,33%, nhóm mức 1 điểm 23,33%, nhóm mức 2 điểm 3,33% và không có bệnh nhân ở mức 3 điểm.

Bảng 4.2.5. Phân tích kết quả theo hội chứng cột sống:

Kết quả

Dấu hiệu c.sống

Trước đ.trị

Sau 5 ngày đ.trị

Sau 15 ngày

đ.trị.

n

%

n

%

n

%

Nghiệm pháp Schober

0

0,00

28

46,66

38

63,33

10

16,66

12

20,00

18

30

38

63,33

10

16,66

4

6,66

12

20

10

16,66

0

0,00

Biến dạng cột sống

(-)

42

70

40

66,66

52

86,66

(+)

18

30

20

33,33

8

13,33

Co cơ cạnh sống

(-)

0

0,00

50

83,33

56

93,33

(+)

60

100

10

16,66

4

6,66

Qua bảng 4.2.5 cho thấy các dấu chứng trong hội chứng cột sống trước và sau 15 ngày điều trị cấy chỉ có sự biến đổi giảm rõ. Cụ thể đấu hiệu Schober trước điều trị dương tính 100%, sau 15 ngày cấy chỉ giảm xuống còn 36,67%. Dấu hiệu biến dạng cột sống trước điều trị chiếm 30%, sau 15 ngày cấy chỉ giảm xuống còn 13,33%. Dấu chứng co cơ cạnh sống trước điều trị chiếm tỷ lệ 100%, sau 15 ngày cấy chỉ điều trị giảm xuống còn 6,67%

Bảng 4.2.6: Phân tích kết quả điều trị theo hội chứng rễ thần kinh:

Kết quả

Dấu hiệu

Trước đ.trị

Sau 5 ngày đ.trị

Sau 15 ngày

đ.trị.

n

%

n

%

n

%

Lasegue

4

10,00

30

50,00

46

76,66

26

43,33

20

33,33

12

20,00

24

40,00

6

10,00

2

3,33

6

10,00

4

6,66

0

0,00

Valeix

18

30,00

36

60,00

48

80,00

14

23,33

16

26,66

10

16,66

20

33,33

6

10,00

2

3,33

8

13,33

2

10,00

0

0,00

Bonet

(-)

18

30,00

42

70,00

56

93,33

(+)

42

70,00

18

30,00

4

6,66

Bấm chuông

(-)

0

0,00

46

76,66

58

96,66

(+)

60

100

14

23,33

2

3,33

Rối loạn cảm giác

(-)

26

43,33

38

63,33

48

80,00

(+)

34

56,66

22

36,66

12

20,00

Rối loạn vận động

(-)

38

63,33

44

73,33

48

80,00

(+)

22

36,66

16

26,66

12

20,00

Qua bảng 4.2.6 cho thấy tỷ lệ các chỉ số dấu chứng trong hội chứng rễ thần kinh trước và sau 15 ngày cấy chỉ điều trị có biến đổi giảm. cụ thể dấu hiệu lasegue trước điều trị dương tính chiếm 93,93%, sau 15 ngày cấy chỉ giảm xuống còn 23,33%. Dấu hiệu Valeix dương tính trước điều trị chiếm 70%, sau 15 ngày cấy chỉ giảm xuống còn 20%. Dấu hiệu Bonnet dương tính trước điều trị 70%, sau điều trị giảm còn 6,66%. Dấu hiệu bấm chuông dương tính trước điều trị 100%, sau điều trị giảm còn 3,33%. Dấu hiệu rối loạn cảm giác dương tính trước điều trị 36,67%, sau điều trị giảm còn 20%. Dấu hiệu rối loạn vận động dương tính trước điều trị 36,66%, sau điều trị giảm còn 13,33%.

4.3. Bàn luận:

Đối tượng nghiên cứu: Qua 60 bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu chúng tôi thấy:

+ Tỷ lệ bệnh nhân nữ cao hơn bệnh nhân nam ( bệnh nhân nữ: 56,67%, bệnh nhân nam: 43,33% ). Xong tỷ lệ bệnh nhân nam và nữ trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi chưa thể phản ánh được tính dịch tễ học của bệnh, bởi trong nhiều năm thu nhận bệnh nhân điều trị tại khoa chúng tôi thấy bệnh nhân nam thích chọn phương pháp dùng thuốc để điều trị cao hơn nữ.

+ Bệnh nhân ở độ tuổi 41 – 50 chiếm tỷ lệ cao ( 44,33% ), bệnh nhân ở thể can thận hư cao hơn bệnh nhân thể huyết ứ chứng tỏ bệnh có liên quan đến độ tuổi lao động.

– Kết quả nghiên cứu:

+ Kết quả giảm đau: chúng tôi thấy sử dụng phương pháp cấy chỉ điều trị ở nhóm nghiên cứu có tác dụng giảm đau tốt ( ở bảng 5 bệnh nhân mức độ đau tự nhiên nhóm 3 điểm trước điều trị chiếm tỷ lệ 53,33% , sau 15 ngày cấy chỉ giảm xuống còn 0%. Chỉ số Richie trước điều trị chiếm tỷ lệ 23,33%, sau 15 ngày cấy chỉ giảm xuống còn 0%. Đồng thời sau 15 ngày cấy chỉ có 63,33% bệnh nhân hết cảm giác đau và 73,33% bệnh nhân có chỉ số Richie là 0 ).

+ Sự cải thiện về tầm vận động cột sống và hồi phục tổn thương rễ thần kinh vùng thắt lưng: Bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu đều có cải thiện tốt về dấu chứng giới hạn tầm vận động cột sống cũng như các dấu chứng trong hội chứng rễ thần kinh ( ở bảng 6 và bảng 7 cho thấy sau cấy chỉ 15 ngày các chỉ số schober, lasegue, neri, waleix… đều có biến đổi giảm rõ rệt. ).

+ Về tai biến: trong quá trình nghiên cứu việc thực hiện thủ thuật cấy chỉ vào huyệt để điều trị chúng tôi chưa gặp những tai biến như: nhiễm trùng, dị ứng…

V. KẾT LUẬN:

– Sử dụng phương pháp cấy chỉ catgut vào huyệt điều trị hội chứng thắt lưng hông là 1 phương pháp điều trị có kết quả tốt, cụ thể qua nghiên cứu cho thấy kết quả điều trị đạt loại tốt và khá là 83,33%, loại trung bình 13,33% và loại kém là 3,33%.

VI. KIẾN NGHỊ:

– Thủ thuật cấy chỉ không phức tạp và ít tai biến, vì vậy phương pháp cấy chỉ vào huyệt có thể thực hiện ở tuyến cơ sở

VII. TÀI LIỆU THAM KHẢO:

1. Bài giảng bệnh học nội khoa tập 2. NXB y học 1990. tr 287- 296.

2. Hồ Hữu lương. 1998. Lâm sàng thần kinh. NXB y học tr 271- 283.

3. Lưu Thị Hiệp. Đánh giá hiệu quả phối hợp châm cứu và tập vật lý trị liệu vào điều trị đau cột sống thắt lưng do thoái hóa. Tạp chí châm cứu Việt Nam.Số 3/2004. tr 30-38.

4. Nguyễn Nhược Kim, Trần Thái Hà. Chẩn doán và điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống theo YHCT. Tạp chí đông y số 399/2007. tr 29-31.

5. Nguyễn Tài Thu. Châm tê giảm đau và châm tê phẫu thuật tại Việt Nam. Tạp chí châm cứu Việt Nam. Số 3/2005. Tr 11-25.

6. Quách Tuấn Vinh. Vài nét về phương pháp cấy chỉ.

7. Quách Tuấn vinh. Đánh giá hiệu quả sử dụng chỉ khâu phẫu thuật cấy ghép vào huyệt đạo điều trị – phục hồi chức năng thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng.

Xem thêm: Clip Sinh Viên Đại Học Bách Khoa Hà Nội, Bách Khoa Của Tôi Là Đây ! Bạn Nhận

8. Vũ Trường Sơn. Điều trị HCTLH do thoái hóa cột sống. Tạp chí châm cứu Việt Nam.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *